ꪩꪉꪴ ꪀꪺꪀ ꪋꪱꪉ ꪵꪔꪉ ꪩꪉꪸ
ꪵꪔ ꪜꪲ 2000 ꪋꪺ ꪹꪭꪙ ꪩꪉꪴ ꪉꪫꪙꪸ ꪪꪽ ꪀꪺꪀ ꪁꪷ ꪤꪮꪣ ꪉꪙ ꪶꪀꪀ ꪜꪀꪴ 3 ꪝꪽ ꪹꪖꪀ ꪶꪣꪙ ꪖꪺ ꪩꪲ ꪵꪀꪉ ꪜꪀꪴ ꪐꪱ ꪼꪫ ꪋꪺꪉ ꪭꪮꪉ ꪫꪀꪸ ꪵꪔꪉ ꪩꪉꪸ. ꪀꪚꪾ ꪩꪺꪉ ꪜꪙꪴ ꪹꪮꪱ ꪀꪷ ꪜꪙ ꪫꪽ ꪩꪉꪸ ꪀꪷ ꪙꪱꪙ ꪜꪙ ꪩꪉꪴ ꪀꪷ ꪬꪱꪀ ꪼꪜ ꪵꪮꪚ ꪭꪮꪀ ꪝꪉꪳ ꪩꪺꪉ ꪤꪒ ꪀꪉꪲ ꪔ ꪁꪒꪳ ꪼꪒ ꪩꪱꪉ ꪒꪲ ꪘꪉꪰ ꪶꪠꪉ ꪵꪀꪉ ꪨꪱꪥ ꪒꪸ ꪹꪠꪉ ꪮꪙꪳ, ꪵꪩꪫ ꪎꪱꪫ ꪭꪴ ꪔꪣꪳ ꪀꪲ ꪗꪺꪒ ꪶꪒꪤ ꪀꪚꪾ ꪀꪷ ꪜꪀꪴ ꪶꪜꪉ ꪵꪀꪉ ꪶꪔ ꪵꪔꪉ ꪩꪉꪸ ꪼꪫ ꪎꪴ ꪻꪎ ꪫꪀꪸ ꪥꪒ ꪹꪥꪙ. ꪜꪲ 2005 ꪝꪮꪣ ꪀꪚꪾ ꪉꪙ ꪶꪀꪀ ꪬꪱꪀ ꪣꪲ ꪩꪉꪴ ꪀꪴ ꪩꪉꪲ ꪔꪣꪳ 20 ꪋꪫꪸ ꪵꪔ ꪈꪙ ꪭꪱꪉ ꪊꪉꪲ ꪵꪎꪀ ꪎꪱ ꪶꪭꪥ ꪭꪫꪙꪸ ꪶꪎꪉ ꪢꪱ ꪏꪳ ꪉꪺ ꪹꪋ ꪔꪉꪰ ꪵꪔꪉ ꪔꪣꪳ ꪝꪉ ꪉꪺ ꪩꪉꪸ ꪎꪉꪰ. ꪹꪝ ꪼꪒ ꪩꪣꪾ ꪒꪴ ꪒꪲ ꪵꪔ ꪹꪋꪉ ꪀꪙꪲ ꪭꪮꪒ ꪫꪀꪸ ꪔꪣꪸ ꪡꪮꪉ ꪥꪀꪲ ꪛꪉ ꪹꪝ ꪹꪏꪉ ꪙꪽ ꪝꪉꪳ ꪉꪺ ꪄꪮꪉ ꪋꪺ ꪹꪭꪣ ꪩꪉꪴ ꪀꪺꪀ ꪩꪉ ꪬꪱꪫ ꪵꪭꪉ ꪢꪱ ꪵꪝ ꪨꪱꪤ ꪩꪱꪙ ꪢꪮꪥ ꪜꪲ ꪣꪲ ꪔꪣꪳ 5 ꪭꪮꪒ 6 ꪶꪔ ꪉꪺ ꪙꪮꪥ.
ꪐꪽ ꪵꪥꪉ ꪣꪱ ꪩꪺꪉ ꪢꪱ ꪼꪄ ꪀꪉꪲ ꪔ ꪄꪮꪉ ꪁꪫꪲ ꪊꪙꪸ ꪚꪉꪲ ꪉꪫꪙꪸ ꪪꪽ ꪀꪺꪀ ꪩꪉꪴ ꪭꪱ ꪪꪽ ꪹꪁꪉ ꪠꪷ ꪊꪴ ꪕꪀꪲ ꪶꪭꪥ ꪁꪫꪲ ꪊꪙꪸ ꪚꪉꪲ ꪭꪫꪙꪸ ꪶꪎꪉ ꪢꪱ ꪶꪕ: ꪙꪮꪀ ꪩꪉꪸ 6 ꪶꪔ ꪉꪺ ꪵꪣ 8 ꪶꪔ ꪉꪺ ꪹꪐ ꪋꪺ ꪹꪭꪙ ꪩꪉꪴ ꪀꪺꪀ ꪑꪉꪰ ꪋꪳ ꪢꪽ ꪫꪀꪸ ꪵꪔꪉ ꪩꪉꪸ ꪢꪴ ꪼꪀ ꪢꪮꪥ ꪜꪲ ꪵꪔꪉ ꪩꪉꪸ ꪼꪒ 4 ꪔꪙ ꪢꪴ ꪵꪭꪉ ꪄꪱꪥ ꪼꪒ ꪀꪱꪥ 169 ꪋꪫꪸ ꪢꪽ; ꪕꪉ ꪢꪒ ꪖꪴ ꪑꪚ ꪄꪮꪉ ꪋꪺ ꪹꪭꪙ ꪩꪉꪴ ꪁꪒꪳ ꪼꪒ ꪵꪔ 270-300 ꪋꪫꪸ ꪢꪽ ꪢꪮꪥ ꪜꪲ. ꪹꪚꪱ ꪎꪺꪙ ꪕꪷ ꪥꪒ ꪀꪉꪲ ꪔ ꪤꪮꪥ ꪨꪱ, ꪵꪩꪫ ꪩꪉꪴ ꪀꪺꪀ ꪑꪉꪰ ꪩꪉ ꪝꪱ ꪕꪺꪙ ꪮꪺꪙ ꪀꪮꪙ ꪀꪺꪉ ꪫꪀꪸ ꪋꪙꪸ ꪜꪱꪫ ꪘꪫꪸ ꪹꪋ ꪤꪙ ꪹꪣꪉ ꪊꪚ ꪙꪣꪾ ꪒꪲ ꪊꪴ ꪹꪊꪉ ꪩꪺꪉ ꪕꪱꪉ ꪄꪮꪉ ꪒꪱꪉ ꪊꪉꪲ ꪵꪎꪀ ꪠꪱꪚ ꪩꪺꪒ ꪄꪮꪉ ꪹꪭꪙ ꪹꪘꪀ; ꪅꪉ ꪻꪊ ꪶꪋꪣ ꪭꪚꪾ ꪝꪉꪳ ꪬꪱ ꪡꪮꪉ ꪫꪀꪸ ꪥꪒ ꪄꪮꪉ ꪊꪲ ꪶꪭꪥ ꪁꪫꪲ ꪊꪙꪸ ꪚꪉꪲ ꪶꪔ 11; ꪅꪉ ꪻꪊ ꪶꪋꪣ ꪭꪚꪾ ꪹꪊꪉ ꪊꪉꪲ ꪔꪉꪰ ꪵꪔꪉ ꪚꪱꪙ ꪙꪱ ꪻꪢ ꪶꪒ ꪗꪲ ꪅꪽ ꪋꪽ, ꪋꪺ ꪹꪭꪙ ꪩꪉꪴ ꪋꪮꪣ ꪀꪮꪚ ꪶꪭꪣ 100 ꫜ ꪹꪖꪀ ꪶꪣꪙ ꪒꪙꪲ ꪼꪫ ꪼꪄ ꪕꪱꪉ ꪹꪄꪱ ꪶꪔ. ꪀꪚꪾ ꪩꪱꪉ ꪒꪲ ꪁꪒꪳ ꪼꪒ ꪩꪉꪴ ꪀꪺꪀ ꪀꪷ ꪼꪒ ꪐꪽ ꪨꪱꪥ ꪛꪉꪰ ꪵꪄꪙ ꪊꪸ ꪵꪄꪙ ꪄꪮꪉ ꪔꪉꪲ ꪵꪀꪉ ꪭꪫꪙꪸ ꪣꪱ ꪕꪱꪉ ꪫꪀꪸ ꪤꪒ ꪹꪥꪙ ꪵꪔꪉ ꪩꪉꪸ ꪤꪮꪥ ꪶꪋꪣ ꪭꪚꪾ ꪝꪉꪳ ꪫꪀꪸ ꪥꪒ ꪚꪱꪙ ꪹꪣꪉ.
ꪚꪱꪫ ꪎꪙ ꪨꪱ- ꪕꪮꪉ ꪵꪯꪉ ꪥꪀꪲ
Lung Quốc chang tảnh liệng
Té pì 2000 chua hươn lung Nguyễn Vằn Quốc cọ dòm ngơn cốc púk 3 păn thứak môn phắc hòm thúa li, cánh púk nhả vạy tảnh liệng ngua. Lung cọ pày ép học lài bón dệt kình tế cựt đảy lang đì vạy ma dệt nẳng hươn chảu, lẹo ép học tứm pưng kỹ thuật púk bồng cánh tảnh liệng vạy xủ xắư vịa dệt dượn. Pì 2005, pọm cắp số ngơn cốc phảy dòm đảy, lung củ lịnh tứm 20 triệu mằn té ngần hang chính sách xã hội huyện Sông Mã, xự ngua chựa, khày quảng tứm cọk bâng vạy liệng ngua toi luông liệng xằng hẳư kìn nhả nẳng bâng. PƯa đảy lăm đù đì, tọn miện cọk bâng pẹk xằư xáng bang, khâng chằư tiềm phong dịch bệnh, xương nặn pưng ngua khòng chua hươn lung Quốc lâng chơ hảo hanh, mả pe lài lan, mỏi pì mi tứm té 5-6 tô ngua nọi.
Nhẳn danh ma luông dệt kình tế khòng cựu chiến bình Nguyễn Vằn Quốc, lung Hà Văn Cương, phó chủ tịch Hội CCB huyện Sông Mã va: nọk tảnh liệng 6 tồ ngua me, 8 tồ ngua nhứa vạy khài, chua hươn lung Quốc nhăng lâng chơ chự mẳn vịa liệng mù, liệng cáy, mỏi pì khài đảy cài 4 tấn mù hanh, cựt đảy cài 160 triệu mằn; tênh mết thù nhập khòng chua hươn lung cựt đảy té 270-300 triệu mằn mỏi pì. Báu xuốn to dệt kình tế giỏi lạ, lẹo lung Quốc nhăng lâng pa tuôn uồn cón cuồng vịa chiên páo chướng chưa dần mương chấp năm đì chủ trường luông tang khòng Đảng chính sách pháp luật khòng hươn nước; khâng chằư chôm hặp pưng há phong vịa dệt khòng chi hội CCB tổ 11; khâng chằư chôm hặp chường trình tẳng tánh bản na mắư, đồ thị khặn chăn, chua hươn lung chọm cóp hôm bánh pằn 100 nưng thứak môn đìn vạy khày quảng tang khảu tổ. Cắp pưng lang đì cựt đảy, lung Quốc cọ đảy nhẳn lài Băng khèn chỉa khèn khòng tỉnh cánh huyện ma tang vịa dệt dượn tảnh liệng giỏi, chôm hặp vịa dệt khòng bản mương./.
Báo Sơn La- Tòng Anh dịch
Viết bình luận