Ting đêêc, tơợ 1/7/2023, pa dzooc zên hưu, zên t’đui đoọng bảo hiểm xã hội lâng zooi đoọng zập c’xêê tơợ 12,5% tước 20,8%.
Pa dzooc pa xoọng 12,5% zên hưu, zên t’đui đoọng bảo hiểm xã hội lâng t’đui đoọng zập c’xêê âng c’xêê 6/2023 cơnh lâng apêê quy định ơy bơơn pa liêm ting Nghị định số 108 c’moo 2021 âng Chính phủ pa liêm zên hưu, zên t’đui đoọng bảo hiểm xã hội lâng zooi đoọng zập c’xêê.
Pa dzooc pa xoọng 20,8% lâh mơ zên hưu, zên t’đui đoọng bảo hiểm xã hội lâng zooi đoọng zập c’xêê âng c’xêê 6/2023 cơnh lâng apêê quy định ơy bơơn pa liêm ting Nghị định số 108 c’moo 2021 âng Chính phủ pa liêm zên hưu, zên t’đui đoọng bảo hiểm xã hội lâng zooi đoọng zập c’xêê.
Tơợ t’ngay 1/7/2023, ma nuyh bơơn đớp zên hưu, zên t’đui đoọng bảo hiểm xã hội lâng zooi đoọng zập c’xêê ting quy định, tơợ ơy pa liêm vêy đợ zên đớp đươi lâh 3 ức đồng/c’xêê bơơn pa liêm pa xoọng pa dzooc.
Ghit năc, pa dzooc 300.000 đồng/cha năc/c’xêê cơnh lâng pazêng ma nuyh đơp zên dưp 2,7 ức đồng/cha năc/c’xêê.
Pa dzooc 3 ức đồng/cha năc/c’xêê cơnh lâng pazêng ma nuyh đơp zên dưp 2,7 ức đồng/cha năc/c’xêê lâng dưp 3 ức đồng/cha năc/c’xêê.
Đợ zên hưu, zên t’đui đoọng bảo hiểm xã hội lâng zooi đoọng zập c’xêê tơợ ơy pa liêm ting cơnh quy định nâu năc lêy pa liêm zên hưu, zên t’đui đoọng bảo hiểm xã hội lâng zooi đoọng zập c’xêê đhị pazêng g’luh pa liêm t’tun.
Manuyh bơơn pa liêm
Nghị định pa liêm zên hưu, zên t’đui đoọng bảo hiểm xã hội lâng zooi đoọng zập c’xêê cơnh lâng apêê bơơn đơp zên hưu, zên t’đui đoọng bảo hiểm xã hội lâng zooi đoọng zập c’xêê lalăm t’ngay 1/7 pazêng cán bộ, công chức, viên chức, viên chức lâng ma nuyh pa bhrợ, quân nhân, công an nhân dân lâng ma nuyh bhrợ bh’rợ cơ yếu xoọc bơơn đớp zên hưu zập c’xêê.
Cán bộ chr’val, phường, thị trấn quy định đhị Nghị định số 92/2009 âng Chính phủ, Nghị định số 34/2019, Nghị định số 121/2003 âng Chính phủ lâng Nghị định số 9/1998 âng Chính phủ.
Ma nuyh xoọc bơơn đớp zên t’đui đoọng tu căh dzợ c’rơ pa bhrợ zập c’xêê ting quy định âng pháp luật; ma nuyh xoọc bơơn đớp trợ cấp zập c’xêê ting quyết định số 91/2000 âng Thủ tướng, Quyết định số 613/2010; công nhân cao su xoọc bơơn đớp trợ cấp zập c’xêê ting cơnh Quyết định số 206/1979 âng Hội đồng Chính phủ.
Cán bộ chr’val, phường, thị trấn xoọc bơơn đớp trợ cấp zập c’xêê ting Quyết định số 130/1975 âng Hội đồng Chính phủ pa xoọng chính sách, chế độ t’đui đoọng cơnh lâng cán bộ chr’val lâng Quyết định số 111/1981 âng Hội đồng Bộ trưởng
Quân nhân xoọc bơơn đớp chế độ trợ cấp zập c’xêê ting Quyết định số 142/2008 âng Thủ tướng lâng Quyết định số 38/2010 âng Thủ tướng.
Công an nhân dân xoọc bơơn đớp trợ cấp zập c’xêê ting Quyết định số 53/2010 âng Thủ tướng.
Quân nhân, công an nhân dân, ma nuyh bhrợ bh’rợ cơ yếu đơp zên cơnh lâng quân nhân công an nhân dân xoọc bơơn đớp trợ cấp zập c’xêê cơnh lâng Quyết định số 62/2011 âng Thủ tướng.
Ma nuyh bơơn đớp zên trợ cấp bhrêy tăh xoọc pa bhrợ lâng tu bhrợ tr’nêng zập c’xêê.
Ma nuyh bơơn đớp zên trợ cấp tuấn zập c’xêê lalăm t’ngay 1/1/1995.
Apêê vêy quy định đhị apêê điểm ta moon n’têh đhêy đớp zên hưu, zên t’đui đoọng bảo hiểm xã hội lâng zooi đoọng zập c’xêê lalăm t’ngay 1/1/1995, tơợ ơy bhrợ têng pa liêm ting quy định vêy zên hưu, zên t’đui đoọng bảo hiểm xã hội lâng zên zooi đoọng zập c’xêê dưp 3 ức đồng/c’xêê./.
Tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng từ 1/7/2023
Ngày 29/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 42/2023/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng. Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ 1/7/2023.
Theo đó, từ 1/7/2023, tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng từ 12,5% đến 20,8%.
Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng quy định đã được điều chỉnh theo Nghị định số 108 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng.
Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng của tháng 6/2023 với các đối tượng quy định chưa được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng.
Từ ngày 1/7/2023, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định, sau khi điều chỉnh có mức hưởng thấp hơn 3 triệu đồng/tháng được điều chỉnh tăng thêm.
Cụ thể, tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng với những người có mức hưởng dưới 2,7 triệu đồng/người/tháng.
Tăng lên bằng 3 triệu đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2,7 triệu đồng/người/tháng đến dưới 3 triệu đồng/người/tháng.
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định này căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
Đối tượng điều chỉnh
Nghị định điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng trước ngày 1/7 gồm cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động, quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.
Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009 của Chính phủ, Nghị định số 34/2019, Nghị định số 121/2003 của Chính phủ và nghị định số 9/1998 của Chính phủ.
Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quyết định số 91-2000 của Thủ tướng, Quyết định số 613/2010; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 206/1979 của Hội đồng Chính phủ.
Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130/1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142-2008 của Thủ tướng và Quyết định số 38/2010 của Thủ tướng.
Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 53/2010 của Thủ tướng.
Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011 của Thủ tướng.
Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.
Người đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng trước ngày 1/1/1995.
Các đối tượng quy định tại các điểm nêu trên nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng trước ngày 1/1/1995, sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng dưới 3 triệu đồng/tháng./.
Viết bình luận