T’ruung ađha:
- T’ruung ađha aih l’thai, ngăn lâng kiêr moọt hân noo ha ọt, mát ooy hân noo cha noọng. T’ruung choom xây lâng gạch căh cợ lâng bhrợ lâng cram, n’loong; chr’tôp lâng ngói, fibroximăng, hi la ch’lọon, n’jăng zêng choom.
- Bha nên t’ruung nắc bhrợ dal, bha lêp gạch căh cợ xi măng ọo k’tiêr lâng gooh, sạch.
- Đhăm bhrợ t’ruung a đha lêy đợ mơ p’nong băn: 1m2 lêy băn tơợ 30-32 p’nong a đha k’tứi căh tước 10 t’ngay; tơợ 18 – 20 p’nong cơnh lâng a đha tơợ 11 – 20 t’ngay; tơợ 4 – 5 p’nong cơnh lâng a đha tơợ 21 t’ngay nắc a têh.
- Đhăm bhưah âng tang ha dang ploh băn: 20m2 đoọng a đha tơợ 20 t’ngay nắc a têh.
+ Pa sạch t’ruung tơợ zập ruuh băn lâng pazêng bh’rợ nâu:
+ Pa sạch t’ruung xang đơc gooh lâng dzut pa sạch ệê đhọ.
+ Phun za nươu sát trùng lâng Formol 2% căh cợ Crezol 5%.
+ Bướih vôi ooy za đêr dal 0,8 – 1m.
-Đoọng t’ruung ta luôn sạch nắc đoọng a đha cha âm coh nguôi.
-Tơợ ơy pa sạch t’ruung, nắc đơc ga gooh 5 – 7 t’ngay ha dợ băn ruuh lalay.
-C’bhuh xắp đhị t’ruung bơơn ar gooh lâng pa liêm lâng Formol 2%. C’bhuh xăp lêy ting đhr’năng pleng k’tiếc lâng ruuh ga mắc k’tứi âng a đha nắc đơc cơợng 5 – 8cm.
Cơnh k’rang băn cr’chăl tơợ 1 tước 20 t’ngay
Băn a đha t’mêê cheh: Năc pay đoo p’nong xooc liêm, pun ơy gooh, mắt ang, đa đâh; dzung lâng ch’buônh k’blit, doọ khuych goo.
Cơnh băn a đha k’tứi:
-T’ruung tơợ ơy pa sạch nắc đơc pa liêm c’bhuh xắp. Pa ngăn t’ruung lalăm đoọng a đha moọt ooy t’ruung.
-T’ruung đhị zr’lụ doọ choom đhí moọt, ngăn. Pay đhr’nuum groong đoọng k’rong ađhi ặt muy đhị lâng t’bhưah g’roong ting đợ pậ âng a đha.
-Đoọng ađha cha k’bhộ, zập chất, âm đác zập lâng sạch liêm. Bh’năn ha đha tệêm ngăn 20% protein, năng lượng 2.900kcalo/1kg ch’nooh bh’năn.
-Bh’năn chr’nooh bấc ting t’ngay pậ âng a đha, pa xoọng ch’na cơnh đoọng liêm choom coh zập g’luh băn.
-Zập đác âm đoọng ha đha lâng sạch ch’ngaach.
-Tơr đuôh, đác âm nắc rao pa sạch coh zập t’ngay.
-Zập t’ngay nắc cha mêệt lêy a đha đoọng pa liêm nhiệt độ crêê cơnh. Ha dang a đha chêệt nắc đâh pay lơi tơợ t’ruung, a đha ca ay nắc băn lalay t’ruung k’rang lêy crêê cơnh.
-Oọ đoong a đha chooh bh’năn ma ih.
Cơnh k’rang băn a đha k’nặ cheh cr’chăl 9 tuần – 20 tuần
-Băn ploh coh clung. Đhâng đoọng a đha ặt đhị mát căh cợ vêy pớ coh clung. Pa ghit coh clung ha dang căh chấc chooh bh’năn nắc đoọng a đha chooh pa xoọng. Pazêng t’ngay pleng căh liêm nắc oọ đoọng a đha gluh, băn coh t’ruung.
-Tuần thứ 19 nắc a têh, đhanuôr đoọng ađha chooh pa xoọng ha roo, pazêng acoon nạ dzợ ma mông cơnh a chông, a tam, a xiu, goay…; tệêm ngăn đoọng cr’năn a đha dưr pậ liêm doọ đoo p’nong lalâh la mặ, p’’nong ooch lalăm cheh cr’liêng.
Cơnh k’rang băn a đha cheh cr’liêng
Ađha cheh cr’liêng: Bêl a đha ơy 18 tuần nắc chơih đoo p’nong c’rơ liêm, a đha zập rau zêng liêm đoọng bhrợ m’ma cheh.
-Ha dang băn pay cr’liêng nắc pay a đha gôông c’rơ liêm ploh ooy cr’năn a đha căn mơ 1 p’nong gôông nắc 6 – 8 p’nong căn.
Băn coh t’ruung: Cr’chăl a đha cheh cr’liêng nắc đoọng chooh zập rau bột căh cợ cr’liêng chr’nooh bh’năn. Choom đoọng chooh bh’năn luuc cơnh ơy pa choom. Đợ bh’năn chr’nooh 130 – 150gr/p’nong/t’ngay.
Đọong a đha âm đác, coh nguôi zư t’ruung liêm sạch. Tơr đuôh, đác âm nắc rau sạch coh zập t’ngay.
Băn p’loh: Băn m’bứi căh cợ bấc nắc lêy tơợ bh’nơơn, đhăm băn. Mơ 100 – 120 p’nong/1 cr’năn nắc đhiệp. Đoọng ađha chooh pa xoọng bêl ha bu tơợ lâh muy t’ngay băn p’loh. Bh’năn pa xoọng nắc lâng ha roo lâng acoon nạ dzợ ma mông.
Chơih pay cr’liêng
Ađha buôn cheh bêl ha dưm, chơih pay cr’liêng tơợ 6-7 giờ ra diu đoọng cr’liêng a đha doọ nha nhự âng doọ ha zăh. Cr’liêng a đha ra pặ ooy khay, đơc đhị dal, aih mát choom đơc cr’liêng đanh lâh. Ha dang cr’liêng a đha đoọng cheh, tơợ a đha tơợp cheh nắc đơc coh lò lalăm 5 t’ngay.
Cha groong pr’luh ha đha:
Pr’luh pr’zuôh: Năc pr’luh trơơi tu vi rút Herpa t’vaih, pr’luh nâu choom boọ đhị zập ruuh ha đha. Cr’chăl boọ pr’luh 3 – 7 t’ngay, a đha muy ặt pa ngọp coh t’ruung, lơi cha cha, âm bấc đác, xooc xăl l’bhlộp, êệ t’viêng bhooc, k’hung pa bhlầng. Leh đhr’năng tr’nơợp nắc ca ay mắt, đác mắt hooi. Nâu kêi cung căh ơy vêy za nươu pa dưah. Liêm choom bhlầng nắc tiêm cha groong lâng vac xin pr’luh pr’zuôh ting cơnh lịch âng Trạm thú y.
Pr’luh tụ huyết trùng: Pr’luh nâu nắc tu vi khuẩn bhrợ t’vaih. Ađha choom vaih pr’luh nâu tơợ 4 tuần nắc a têh. Ađha đâh chêệt, k’đhap năl c’leh pr’luh. A đha chooh tr’bứi, k’hir, r’har đác, hooi nhớt tơợ ch’buônh bọop, êệ bhooc coh t’tun xăl rơơc bh’luuc. A đha eh coh mr’nịt lâng đhị tr’pang dzung, k’đhap lướt vối.
Cha groong cr’ay: Tiêm văcxin tụ huyết trùng. Cha groong đươi kháng sinh Sunfametasin 1%, Sufaquinoxalin 0,05 – 0,2% luuc lâng bh’năn căh cợ đác âm coh 5 t’ngay. Choom đươi 1 coh pazêng za nươu: Streptoningcin, Tetraxyin, Neotsol, Chloran Senicol đoọng cha groong ting pa choom âng apêê bhrợ đăh thú y.
Pr’luh phó thương hàn: Pr’luh nâu tu 1 căh cợ bấc vi khuẩn Salmonella bhrợ vaih. Ađha k’tứi crêê pr’luh nâu đhr’năng chêệt bấc tước 60%, bêl cr’ây pr’luh a đha buôn k’rong ặt đăn lò pa ngăn, k’chụt tuôr, lơi ch’chooh, r’hal đác, pr’zuôh êệ bhooc bh’luuc.
Pr’luh nâu buôn trơơi đăh cr’liêng tu cơnh đêêc lalăm đơơng pa cheh nắc khử trùng lâng Formol 1% zanươu tím; tệêm ngăn t’ruung liêm sạch, gooh gooi lâng bơơn khử trùng lâng Formol 0,5% - 1% căh cợ Crexil 5%./.
KỸ THUẬT NUÔI VỊT CHO HIỆU QUẢ KINH TẾ CAO
Chăn nuôi vịt là một trong những mô hình được nhiều gia đình ở nông thôn, miền núi lựa chọn, bởi hiệu quả kinh tế cao.
Chuồng vịt :
- Chuồng phải thoáng mát, ấm và kín vào mùa đông, mát về mùa hè. Chuồng có thể xây gạch hoặc làm bằng tre, gỗ; mái chuồng lợp ngói, fibroximăng, lá cọ, rạ đều được.
- Nền chuồng phải cao, không gồ ghề được lát bằng gạch hoặc xi măng nhám và khô sạch.
- Diện tích chuồng tùy vào số lượng nuôi nhốt: Trung bình, 1m2 thường nuôi nhốt từ 30-32 con vịt dưới 10 ngày tuổi; từ 18-20 con vịt từ 11-20 ngày tuổi; từ 4-5 con vịt từ 21 ngày tuổi trở lên.
- Diện tích sân chơi nếu chăn thả: 20m2 cho vịt từ 20 ngày tuổi trở lên.
- Vệ sinh chuồng sau mỗi lứa nuôi gồm các công việc sau:
+ Cọ rửa sạch sẽ chuồng rồi để khô ráo rồi tẩy uế.
+ Phun thuốc sát trùng bằng Formol 2% hoặc Crezil 5%.
+ Quét vôi lên vách tường cao 0,8-1m.
- Cho vịt ăn uống ở ngoài chuồng để giữ chuồng được khô sạch.
- Sau khi vệ sinh chuồng, cần để trống chuồng 5-7 ngày mới nuôi lứa khác.
- Chất độn chuồng phải được phơi khô và được xử lý bằng Formol 2%. Chuồng được độn dày 5-8cm tuỳ theo thời tiết từng mùa và tuỳ theo tuổi vịt
Kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc vịt con từ 1 đến 20 ngày tuổi:
Chọn vịt con mới nở: Cần chọn vịt con lông mượt, rốn khô, mắt sáng, nhanh nhẹn; chân và mỏ bóng, không có khuyết tật.
Kỹ thuật nuôi vịt con :
- Chuồng sau khi tẩy uế, khử trùng thì rải đều chất độn vào chuồng. Bật đèn, lò sưởi cho chuồng ấm trước khi thả vịt con vào chuồng.
- Chuồng ở nơi khuất gió, thoáng, ấm. Dùng rào chăn để quây vịt vào 1 góc và nới rào chắn theo độ lớn của vịt.
- Cho vịt ăn no, đủ chất, uống nước đầy đủ và sạch sẽ. Thức ăn cho vịt đảm bảo 20% protein, năng lượng 2.900 kcalo/1kg thức ăn.
- Thức ăn hằng ngày tăng dần theo tuổi vịt con, điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp cho nhiều bữa trong ngày.
- Nước uống cho vịt con phải đầy đủ, sạch sẽ.
- Máng ăn, máng uống nước phải cọ rửa hàng ngày cho sạch sẽ.
- Hàng ngày phải kiểm tra, theo dõi chuồng vịt để điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng cho phù hợp. Nếu vịt chết phải nhặt ngay khỏi chuồng, vịt ốm phải nhốt riêng để có chế độ chăm sóc phù hợp.
- Không cho vịt ăn thức ăn ôi, thiu, mốc.
Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng vịt hậu bị (vịt gần đẻ - 9 tuần -20 tuần tuổi)
- Nuôi chăn thả hàng ngày trên đồng. Buổi trưa cho vịt nghỉ nơi có bóng mát hoặc lều tạm ngoài đồng. Lưu ý đồng, nếu đồng, bãi ít thức ăn phải cho vịt ăn thêm. Những ngày thời tiết xấu, bà con không chăn thả ngoài đồng mà nuôi nhốt trong chuồng.
- Tuần thứ 19 trở đi, bà con cho vịt ăn thêm thóc, mồi tươi (tôm, cua, cá con, giun đất...); hải đảm bảo cho đàn vịt phát triển đồng đều không có con béo quá hay gầy quá trước khi đẻ trứng.
Kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc vịt đẻ
Chọn vịt đẻ: Khi vịt được 18 tuần tuổi chọn những con khoẻ mạnh, ngoại hình đẹp, đầu thẳng, mông nở, chăn chắc, mắt sáng, nhanh nhẹn để làm vịt mái đẻ.
- Nếu nuôi để lấy trứng thì chọn vịt đực tốt thả vào đàn vịt mái theo tỷ lệ 1 đực 6-8 con mái.
Nuôi nhốt : Giai đoạn vịt đẻ cho ăn thức ăn hỗn hợp dạng bột hay dạng viên. Có thể cho ăn thức ăn đậm đặc phối trộn phụ phẩm theo hướng dẫn. Lượng thức ăn 130-150gr/con/ngày.
Cho vịt ăn uống ngoài chuồng để giữ chuồng sạch sẽ. Máng ăn, máng uống, phải cọ rửa hàng ngày.
Nuôi chăn thả: Quy mô đàn phụ thuộc vào chất lượng, diện tích đồng bãi chăn thả. Nói chung khoảng 100-120 con/1đàn là vừa. Cho vịt ăn thêm vào buổi chiều sau 1 ngày chăn thả. Thức ăn thêm bằng thóc và mồi tươi.
Thu nhặt trứng
Vịt thường đẻ vào ban đêm, thu nhặt trứng vào lúc 6-7 giờ sáng để trứng không bị vịt làm bẩn hoặc bị vỡ. Trứng xếp vào khay, để nơi cao ráo, thoáng mát sẽ làm cho trứng tươi lâu hơn. Nếu trứng để ấp thì phải chuyển vào lò trước 5 ngày kể từ sau khi vịt đẻ.
Phòng bệnh cho vịt:
Bệnh dịch tả: Dịch tả là bệnh truyền nhiễm do viruts Herpa gây ra, có thể mắc bệnh ở mọi tuổi của vịt. Thời gian mang bệnh 3-7 ngày, vịt ủ rũ nằm bẹt trong chuồng, đi lại khó khăn, bỏ ăn, uống nhiều nước, lông xù, tiếng khàn đặc, phân màu xanh trắng, thối khẳn. Dấu hiệu đầu tiên là viêm kết mạc, mắt ướt, nước mắt chảy ra. Đến nay chưa có thuốc trị bệnh này. Tốt nhất là phải thực hiện tiêm phòng vacxin dịch tả theo lịch của Trạm thú y.
Bệnh tụ huyết trùng: Bệnh này do vi khuẩn gây ra. Vịt có thể mắc bệnh này từ 4 tuần trở lên. Vịt chết nhanh, vẫn còn béo và khó phát hiện triệu chứng bệnh. Vịt kém ăn, sốt, khát nước, miệng có chất nhớt chảy ra, phân màu trắng sau chuyển vàng lục. Vịt bị sưng khớp đầu gối và bàn chân, đi lại khó khăn.
Phòng bệnh: Tiêm văcxin tụ huyết trùng. Phòng trị dùng kháng sinh Sunfametasin 1%, Sufaquinoxalin 0,05-0,2% trộn vào thức ăn hay nước uống trong 5 ngày. Có thể dùng 1 trong các loại thuốc: Streptoningcin, Tetraxylin, Neotsol, Chloran Senicol để phòng trừ theo hướng dẫn của thú y viên.
Bệnh phó thương hàn: Bệnh này do 1 hay nhiều vi khuẩn Salmonella gây ra. Vịt con mắc bệnh này tỷ lệ chết 60%, khi mắc bệnh vịt con thường dồn gần lò sưởi, cổ rụt, cánh xã, bỏ ăn, khát nước, ỉa chảy phân màu trắng xám.
Bệnh này thường lây lan qua trứng nên trước khi đưa vào ấp cần khử trùng bằng Formol 1% thuốc tím; đảm bảo chuồng sạch sẽ, khô ráo và được khử trùng bằng Formol 0,5% -1% hay Crexil 5%./.
Viết bình luận