Băn a’xiu cha’rúah choom k’rong bhrợ đhị zâp mức độ lalay mơ, hân đhơ doọ bấc, pậ bhứah k’tiếc. Manứih băn cha’rúah choom k’rong bhrợ đhị mức độ bhrợ têng thâm canh hân đhơ cơnh đêếc cung choom đươi dua zâp a’bóc k’tứi cắh cậ băn cóh ra’cít, cóh bể xi măng cắh cậ bha lương bạt. tu cơnh đâu, bh’rợ băn a’xiu cha’rúah n’jứah liêm glặp lâng đợ pr’loọng đông đha’rứt cắh váih bấc zên k’rong bhrợ, n’jứah nặc liêm glặp lâng zâp doanh nghiệp k’rong bhrợ băn ting c’roọl. Nâu đoo nắc bh’rợ băn bhrợ chrooi pa’xoọng t’bil ha ul pa’xiêr đha’rứt, n’jứah nặc bh’rợ bhrợ cha k’van đoọng ha zâp doanh nghiệp âng Việt Nam, nắc lêy bơơn k’rong bhrợ padưr lâng t’bhứah.
T’ruíh Jưn jứah xay moon cơnh choom bhrợ cha bêl đâu, xay moon ooy 2, 3 c’lâng bh’rợ băn padưr a’xiu cha’rúah đơơng chô bh’nơơn liêm dal.
Bhiệc bhrợ đoọng r’rứah lâng lêy ấp
1. Bơr pêê râu xay moon ooy a’xiu cha’rúa
A’xiu cha’rúah buôn ặt mamung cóh clung ruộng, k’ruung, c’lâng chr’hooi đác lâng vêy đhr’năng mặ ặt zâng lâng râu tr’xăl ooy nhiệt độ đác cóh môi trường.
Ch’na cha âng đoo kiêng cha bhlâng nắc râu lêệ la lâng tr’xăl ting cr’chăl c’moo padưr pa’xớc âng a’xiu.
A’xiu cha’rúah nắc râu a’xiu đấh pa pậ, đhị pr’đơợ băn liêm choom nắc xang 6-8 c’xêê a’xiu choom hi’lêệng mơ 0,5-1,2 ký đhị 1 p’nong, a’xiu căn buôn dưr pậ đấh lấh mơ a’xiu conh.
A’xiu cha’rúah rứah g’lúh tr’nơợp k’dâng 5-6 c’xêê tuổi, liêm choom bhlâng nắc g’lúh 1-4 c’moo, rứah pazưm tơợ c’xêê 4-8 lâng vêy c’năl bh’rợ zư lêy cr’liêng lâng acoon a’xiu.
2. Băn cha’rúah cóh a’bóc
K’tiếc bhrợ a’bóc mơ 200-1.000 mét vuông, lêy mơ 40-50 ký đhị 100 mét vuông.
Ch’na cha nắc lêy râu pr’đươi tơợ xang ta ruốch p’zi, mơ 5-7% khối lượng đhị 1 t’ngay. Hadang ch’na cha ting cr’liêng, têêm ngăn 45% đạm, 1,2-2% khối lượng a’xiu đhị 1 t’ngay.
Băn mơ 45-60 t’ngay nắc liêm pậ.
Lêy pay băn a’xiu conh a’chặc liêm, luônh k’tứi, pr’hoọm laliêm gít n’léh ta’jan cóh a’chặc, doọ vêy ma tr’loọ bhíh. A’xiu căn nắc lêy luônh pậ, doọ griing, c’lâng rứah acoon lêy độp bhrông liêm, cr’liêng âng đoo lêy rơợc liêm, xa’dil, ma mơ.
3. Lêy đoọng a’xiu cha’rúah lạch lâng ấp cr’liêng
Đoọng a’xiu lạch cr’liêng tự nhiên cóh a’bóc.
Choom lêy pấch k’tiếc mơ 2-4 mét vuông, đhộ 0,8-1,2 mét, vêy đác choom lướt hooi moót đhị lạch nâu. Đhị ta pếch nâu cung choom lêy t’moót đợc ma liịc, bhơi muống cắh cậ bhrợ vỉ g’đêl p’răng. Lêy t’moót mơ 2 p’nong căn conh đhị 1 boọng nâu.
Hadang đươi lâng a’bóc pậ bhứah lấh nắc lêy đoọng cha’rúah lạch rứah acoon cơnh đâu:
Bhrợ paliêm a’bóc, ha’vước lơi ma liịc, n’tóh vôi, pa’goóh cóh dứp a’bóc.
Pay đác t’moót cóh a’bóc, đợc mơ 3-5 t’ngay. Zư đợc đác mơ 0,8-1 mét.
Bhrợ đhị đoọng a’xiu lêy chô lạch lâng hi’la dừa pa’đhâng cóh a’bóc cắh cậ bhơi r’véh, zâp đhị đợc c’chăl mơ 3-4 mét, pa’đhâng mơ 0,3-0,5 mét. Đợc lơi bhơi muống cóh đâu, n’jăng ha roo đoọng zư đợc cr’liêng bêl a’xiu váih acoon.
Lêy ọp cr’liêng:
Choom lêy đươi bhrợ lâng bấc c’lâng bh’rợ ơy váih đoọng ọp cr’liêng a’xiu cha’rúah cơnh thau, bể nhựa…
Đác mơ 0,2-0,5 mét
Đợ mơ ọp cr’liêng mơ 2.000 cr’liêng đhị mưy dilimét vuông.
Xăl đác mơ 6 giờ 1 chu.
Đác ọp bhrợ lêy sạch liêm, doọ nha nhự lâng váih pr’lúh cr’ay.
Lêy p’gít lơi jợ đợ cr’liêng ma hư zớch, váih pr’hoọm bhoọc.
Xang bêl a’xiu váih acoon mơ 2 t’ngay choom âng đơƠng a’xiu ooy zâp râu pr’đươi pa’pậ cắh cậ zâp a’bóc k’tứi ơy ta bhrợ liêm crêê.
4. Bhiệc băn a’xiu cha’rúah:
Băn cóh bể, ch’na cha nắc lêy đoọng râu lêệ la cắh cậ cr’liêng a’tứch ơy ta úh pa’chêện bhrợ pa’nhoonh cóh đác đoọng a’xiu cha.
Đoọng cha 4-6 chu đhị 1 t’ngay.
Lêy đoọng cha mơ ooy mặ u cha.
Lêy mơ 2.000-4.000 p’nong ắt đhị 1 mét vuông
Xang mơ 30 t’ngay lêy dzợ mơ 1.000-2.000 p’nong đhị 1 mét vuông
Đác đhộ mơ 0,5-0,8 mét.
Xoọc đâu xăl đác 2-4 chu, zâp chu xăl mơ 30% thể tích đác.
Xang mơ 10 t’ngay lêy pazưm đoọng a’xiu cha râu a’chông ta tứi, a’xiu ta’tứi bhrợ pa nhoonh.
Lêy băn bhrợ ting cơnh g’roong lái.
K’đươi moon râu lái k’tứi boọng đoọng a’xiu ta’tứi doọ choom glúh, đác cha’ngaách, oó pứih.
Lêy mơ 10-20 r’bhâu đhị 1 mét vuông xang 1 c’xêê pa’tơơi băn dzợ mơ 5-10 r’bhâu p’nong đhị 1 mét vuông.
Ch’na cha nắc lêy băn bhrợ cơnh băn cóh bể xi măng, bể nhựa
Xang mơ 10 t’ngay nắc lêy đoọng a’xiu cha a’chông ta tứi lâng a’xiu ta tứi bhrợ pa nhoonh./.
KỸ THUẬT SINH SẢN VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ LÓC
Nuôi cá lóc có thể đầu tư ở các mức độ khác nhau, không nhất thiết cần nhiều diện tích. Người nuôi cá lóc có thể đầu tư ở mức độ sản xuất thâm canh nhưng cũng có thể sử dụng các ao nhỏ hoặc nuôi trong bè, giai, bể xi măng hoặc lót bạt. Vì thế, nghề nuôi cá lóc vừa phù hợp với những hộ nghèo nguồn vốn đầu tư ít, vừa phù hợp với các doanh nghiệp đầu tư nuôi với quy mô trang trại. Đây vừa là mô hình nuôi góp phần xóa đói giảm nghèo, vừa là mô hình làm giàu cho các doanh nghiêp của Việt Nam, nên cần được đầu tư phát triển và nhân rộng.
Tiết mục “Cùng nhau bàn cách làm ăn” hôm nay, thông tin về một số kỹ thuật sinh sản và nuôi thương phẩm cá lóc cho hiệu quả kinh tế cao.
KỸ THUẬT SINH SẢN VÀ ƯƠNG ẤP
1. Một số đặc điểm của cá lóc
- Cá lóc thường sống ở đồng ruộng, sông, kênh rạch và có khả năng thích ứng cao với sự biến động về nhiệt độ nước của môi trường.
- Thức ăn ưa thích là động vật và thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của cá.
- Cá lóc là loài có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, trong điều kiện nuôi tốt thì sau 6 - 8 tháng cá có thể đạt 0,5 - 1,2 kg/con; cá cái thường lớn nhanh hơn cá đực.
- Cá lóc đẻ lần đầu khoảng 5 - 6 tháng tuổi, tốt nhất ở giai đoạn 1 - 4 tuổi, sinh sản tập trung từ tháng 4 - 8 và có tập tính bảo vệ trứng và cá con.
2. Nuôi vỗ cá lóc trong ao
- Diện tích ao: 200 - 1.000m2, mật độ: 40-50 kg/100m2
- Thức ăn: Phế phẩm lò mổ, khẩu phần 5 - 7% khối lượng/ngày. Nếu dùng thức ăn viên (đảm bảo 45% đạm) 1,5-2% khối lượng cá/ngày.
- Nuôi khoảng 45 - 60 ngày cá thành thục.
- Chọn cá bố mẹ: Cá đực cơ thể thon, bụng nhỏ, màu sắc rõ các vạch trên thân, không xây sát. Cá cái: bụng to, mềm, lỗ sinh dục màu hồng, lồi, trứng vàng rơm, bóng, đều.
3. Cho cá lóc đẻ và ấp trứng
Cho cá đẻ tự nhiên trong ao
- Có thể đào hố đất nhỏ (2-4 m2), độ sâu 0,8-1,2m, có nguồn nước cấp vào ao đẻ. Mặt hố có thể thả ít bèo, rau muống hoặc làm vỉ che nắng. Mật độ 1 cặp/1 ao (1 đực, 1 cái).
- Nếu sử dụng ao to cho cá lóc đẻ cần tiến hành như sau:
+ Cải tạo ao, vét bùn, rải vôi, phơi đáy.
+ Lấy nước vào ao, để lắng trong 3-5 ngày. Duy trì mực nước 0,8-1m.
+ Làm tổ cho cá đẻ bằng lá dừa cắm xuống ao hoặc rau, bèo, mỗi tổ cách nhau 3-4m, cắm cách đáy 0,3-0,5m. Để sẵn trong tổ rau muống, rơm rạ để giữ trứng khi cá đẻ.
Ấp trứng
- Có thể sử dụng nhiều phương tiện sẵn có để ấp trứng cá lóc: thau, bể nhựa,…
- Mực nước: 0,2-0,5m
- Mật độ ấp trứng trung bình: 2.000 trứng/dm2
- Thay nước: 6 giờ/lần
- Nguồn nước ấp: sạch, không nhiễm bẩn và nhiễm bệnh
- Chú ý: loại bỏ trứng ung (có màu trắng đục)
- Sau khi cá nở 2 ngày có thể chuyển cá ra các dụng cụ có diện tích lớn hoặc các ao nhỏ đã được cải tạo đúng kỹ thuật.
4. Kỹ thuật ương cá lóc
Ương trong bể
- Thức ăn:
+ Dùng động vật phù du hoặc trứng đã luộc chín đánh tan trong nước cho cá ăn.
+ Cho ăn 4-6 lần/ngày.
+ Lượng cho ăn: thỏa mãn nhu cầu
- Mật độ ương: 2.000-4.000 con/m2.
- Sau 30 ngày, san thưa còn 1.000-2.000 con/m2
- Mực nước: 0,5-0,8m.
- Ngày thay nước 2-4 lần, mỗi lần thay 30% thể tích nước.
- Sau khoảng 10 ngày ương, tập cho cá ăn tép, cá nhỏ băm nát.
Ương trong giai/vèo (giống như hàng rào lưới)
- Yêu cầu: loại lưới mùng mắt nhỏ cá bột không lọt. Nước ao sạch, mát.
- Mật độ: 10.000-20.000/m2 sau 1 tháng san thưa còn 5.000-10.000 con/m2
- Thức ăn: tương tự như ương trong bể xi-măng, bể nhựa.
- Sau khoảng 10 ngày ương, tập cho cá ăn tép, cá nhỏ băm nát…./.
Viết bình luận