Xoọc đâu, bấc pr’loọng đong đhanuôr cóh apêê chr’hoong da ding k’coong Quảng Nam bhrợ bh’rợ băn a đúh cóh a bóc ta groong lâng lái, cóh bể xi măng… cóh tr’nơớp ơy chô đơơng rau liêm choom, bhrợ đoọng ha đhanuôr vêy p’xoọng đợ rau thu nhập, pa liêm pa crêê pr’ắt tr’mông pr’loọng đong.
1 Bh’rợ băn đoọng léch váih ađúh m’ma
Băn l’mặ ađúh conh căn
Zr’lụ băn: Băn đhị a bóc đhậu tơợ 40- 50cm, đác sạch lâng vêy boọng đoỌng u ắt, toor nắc vêy gâm ngút âng n’loong. Đớc bèo tây cắh cậ r’véh muống cóh m’pâng mặt đác âng a bóc băn. Pa liêm pa sạch a bóc băn, t’bil lơi vi trùng bêl k’nặ băn
Lêy pay đợ a đúh conh căn: Nắc lêy pay tơợ 2 – 3 tuổi tơợ a bóc băn ađúh pay lêệ đoọng vêy bấc cr’liêng, cr’liêng ga mắc, chêế váih acoon pa pậ.
Đợ bấc ng’băn: Ha dang liêm choom bhlâng nắc băn a đúh conh la lay lâng căn la lay k’dâng mơ 1 c’xêê bêl k’nặ băn mr’đhị đoọng chêế váih cr’liêng. Ađúh conh tơợ 3- 5 p’nong cóh muy m2; a đúh căn tơợ 3- 4 p’nong cóh muy m2. Cóh cr’chăl đoọng chêế, đợ bấc nắc tơợ 1 – 5 p’nong conh căn cóh muy m2.
Đợ chr’na đoọng băn:
Chr’na công nghiệp vêy đợ đạm mơ 25% cắh cậ chr’na chêếc bhrợ nắc vêy tơợ 40% axiu nhoonh lâng 60% n’cam. Đợ chr’na đoọng cha mơ tơợ 3- 4% lâng rau clơợng âng a đúh.
Bh’rợ băn a bhung đoọng pậ váih a đúh
Băn a bhung: Xang bêl chêế tơợ 3- 4 t’ngay, nắc lướt ha tuúc đợ rau cóh a bóc băn đoọng u cha cắh cậ đoọng u cha cr’loọng bhrôông âng cr’liêng a tứch (mơ 4cr’liêng a tứch ha 1 bhan a bhung pác bhrợ 2 chu, cóh ra diu lâng ha bu) pa nhoonh lâng vước cóh a bóc băn. M’bứi bhlâng tơợ a bhung váih a đúh m’ma đhr’năng bơơn mamông mơ 50%. Xang 8 t’ngay băn cóh bể, nắc pác lâng đợ bấc tơợ 500- 1000 p’nong cóh muy m2.
Chr’na p’xoọng pazêng vêy tơợ: 20- 30% đạm động vật ra lúc lâng 70- 80% n’cam. Chr’na ng’băn cóh muy t’ngay nắc: 0,5 – 1kg cóh muy bhan p’nong. T’đui ooy nhiệt độ, đợ bấc âng a bhung dưr váih a đúh acoon cóh k’dâng tơợ 21- 25 t’ngay.
Bh’rợ băn a đúh acoon váih ađúh m’ma
Ađúh tơợ 8- 14 t’ngay tuổi: Đợ bấc tơợ 2 r’bhâu tước 3 r’bhâu p’nong cóh muy m2. Chr’na: 30% a chông, axiu k’tứi, axiu g’lị pa nhoonh ra lúc lâng đhr’năng 70% lâng mì, bún goóh ơy ta trọm cóh đác cắh cậ lâng chr’na ty; muy t’ngay đoọng cha 2 chu; đợ chr’na đoọng cha cóh muy t’ngay mơ tơợ 8- 10% c’lơợng âng a đúh ( k’dâng 1kg chr’na cóh 1 r’bhâu p’nong cóh muy t’ngay).
Ađúh tơợ 15- 21 t’ngay tuổi: Đợ bấc tơợ 500- 1 r’bhâu p’nong cóh muy m2. Lêy pay bh’năn băn bêl băn đoọng crêê cơnh.
Ađúh tơợ 22- 30 t’ngay tuổi: Bhr’lậ bh’năn băn. Bêl ađúh tr’tơợt xooi, nắc đoọng ađúh cha bh’năn cr’liêng mơ 40% đạm, đợ chr’na nắc tơợ 7- 10% đợ c’lơợng âng ađúh.
2 Bh’rợ băn ađúh lêệ
Ra văng a bóc băn: Đợ đác nong tơợ 0,20- 1,0m. A bóc vêy ng’đớc tr’đuáh đoọng băn, đớc rau n’dzơng đoọng ađúh boọ. Vêy đợ z’roóh ch’hooi đác, groong láih.
M’ma lâng hân noo băn: Hân noo ng’p’lóh tơợ c’xêê 4 tước c’xêê 9. Bêl băn nắc họm a đúh m’ma cóh đác bhoóh mơ 3%. Lêy pay đợ ađúh m’ma mơ 45 t’ngay tuổi, đhr’năng pậ mơ ( tơợ 3- 6cm cóh muy p’nong), k’rơ, pr’họm đớp ta tăm, doỌ crêê pr’lúh cắh cậ ơy u bhrêy, loóih cha lâng đợ chr’na ng’bhrợ. Đợ bấc ng’băn tơợ 40- 60 p’nong cóh muy m2.
Chr’na lâng đoọng cha: Bấc bhlâng nắc chr’na công nghiệp cắh cậ chr’na ơy ta bhrợ l’lăm (đợ đạm mơ 30%). Đợ chr’na ng’băn nắc tơợ 8- 10% c’lơợng âng ađúh cóh a bóc. C’xêê tr’nơớp ng’băn nắc tơợ 3- 4 chu cóh muy t’ngay, bêl pậ nắc đoọng cha 2 chu cóh muy t’ngay ( ra diu lâng ha bu).
Đợ zr’lụ ơy vêy a chông, axiu, a tam, gur, cr’liêng a tứch nắc choom đươi đợ chr’na ng’bhrợ đoọng doọ lấh bil zên ng’câl. Ra lúc pazêng rau n’tếh ky ooy n’cam, n’tóh ooy máy đoọng g’lị pa nhoonh, puáh pa goóh đhị gâm ngút (cắh choom puáh đhị zr’lụ p’răng).
Ha dang đươi chr’na cr’liêng, nắc vước ooy a bóc băn. Ha dang đươi chr’na ađay bhrợ nắc đớc cóh a pậ, tr’đuáh
Ha dang đươi đợ chr’na dzợ hất, nắc ng’rap pa sạch cắh cậ t’bil vi trùng bêl đoọng u cha. Cắh choom xăl pr’hơợc chr’na cóh muy t’ngay, tu ađúh cắh u cha hân đhơ ha ul.
Zư lêy: Cóh c’xêê tr’nơớp 2- 3 t’ngay xăl đác muy chu, đợ đác nong ta luôn tơợ 20- 30cm. Tơợ c’xêê 2 nắc a tốh: Xăl đác cóh zập t’ngay, nắc choom ap xrêết đác dzợ mơ tơợ 10- 15cm. Nắc choom xăl đác cóh ra diu. Ha dang đươi đác giếng khoan, nắc choom pa nong đớc mơ muy t’ngay nắc ha dzợ pay đươi.
Zư lêy a bóc băn: Ta luôn p’xoọng vitamin, mem tiêu hoá cóh chr’na đoọng pa dưr c’rơ lâng zâl pr’lúh đoọng ha ađúh. Muy chu nắc họm a đúh lâng z’nươu lêệng c’chêết vi trùng ( z’nươu bhrậu, lodine) cóh muy chu.
Mơ 2 tuần nắc ký muy chu đoọng bhr’lậ chế độ chr’na lâng zư lêy. Ting n’nắcm pác đợ a đúh ting cơnh c’lơợng doọng pác băn la lay, g’đéch đhr’năng buôn tr’cắp cắh buôn tr’đắh.
Pay pa chô: A đúh mơ 200g muy p’nong xang tơợ 3 – 3,5 c’xêê băn. Nắc choom pay pa câ./.
KỸ THUẬT NUÔI ẾCH
(Trung tâm Khuyến nông Quốc gia )
Hiện nay, nhiều hộ nông dân trên địa bàn các huyện miền núi Quảng Nam đang phát triển mô hình nuôi ếch trong màn lưới, trong bể xi măng… bước đầu mang lại hiệu quả khá, giúp người dân có thêm nguồn thu nhập, cải thiện kinh tế gia đình.
1. Kỹ thuật sản xuất ếch giống
Nuôi vỗ ếch bố mẹ
* Nơi nuôi: Chọn ao có độ sâu 40 - 50 cm có nguồn nước sạch và hang trú ẩn, bờ có bóng mát. Thả bèo tây hoặc rau muống chiếm 1/2 diện tích mặt ao.Vệ sinh, tẩy trùng ao trước khi đua vào nuôi vỗ.
* Lựa chọn ếch bố mẹ: Nên chọn ếch tốt 2 - 3 tuổi từ ao ếch thịt để thu được nhiều trứng, trứng to, nở con mập mạp.
* Mật độ nuôi: Nếu có điều kiện nên nuôi riêng ếch đực và cái khoảng 1 tháng trước khi cho đẻ. Ếch đực 3 - 5 con/m2; ếch cái 3 - 4 con/m2;Trong thời gian cho đẻ, mật độ: 1 - 5 cặp/m2.
* Chế độ nuôi:
Thức ăn công nghiệp có độ đạm 25% hoặc thức ăn tự chế (40% cá xay + 60% bột ngũ cốc). Lượng thức ăn cho ăn bằng 3 - 4% trọng lượng đàn ếch.
Kỹ thuật nuôi nòng nọc lên ếch con
* Cho nòng nọc ăn: Sau khi nở 3 - 4 ngày, vớt phù du động vật từ ao về cho ăn hoặc cho ăn bằng lòng đỏ trứng (4 quả/1 vạn nòng nọc/2 bữa sáng, chiều) bóp nhuyễn, rắc đều quanh bể. Trung bình từ nòng nọc lên ếch giống đạt tỷ lệ sống 50%. Sau 8 ngày nuôi ở bể, san thưa với mật độ 500 - 1.000 con/m2.
* Thức ăn bổ sung gồm: 20 - 30% đạm động vật trộn với 70 - 80% bột ngũ cốc. Khẩu phần ăn/ngày: 0,5 - 1 kg/1 vạn con. Tuỳ nhiệt độ, nòng nọc biến thái thành ếch con trong khoảng 21 - 25 ngày.
Kỹ thuật nuôi ếch con lên ếch giống
* Ếch từ 8 – 14 ngày tuổi: Mật độ 2.000 - 3.000 con/m2. Thức ăn: 30% tôm, tép, cá xay nhỏ trộn với 70% mì sợi, bún khô ngâm nước, cắt đoạn hoặc cơm nguội; ngày cho ăn 2 lần; khẩu phần ăn trong ngày bằng 8 - 10% trọng lượng ếch (khoảng 1 kg thức ăn/1.000 con/ngày);
* Ếch từ 15 – 21 ngày tuổi: Mật độ 500 - 1.000 con/m2. Điều chỉnh thức ăn cho phù hợp;
* Ếch từ 22 – 30 ngày tuổi: Điều chỉnh thức ăn. Khi ếch rụng đuôi, cho ếch ăn thức ăn viên 40% đạm, lượng thức ăn 7- 10% trọng lượng thân ếch.
2. Kỹ thuật nuôi ếch thịt
* Chuẩn bị ao: Mức nước 0,20 – 1,0 m. Ao có bố trí hệ thống sàn ăn, bè nổi cho ếch lên ăn mồi, nghỉ ngơi. Có hệ thống kênh cấp thoát nước, hệ thống lưới che chắn, bảo vệ ếch.
* Giống và mùa vụ Mùa vụ thả từ tháng 4 đến tháng 9. Trước khi nuôi nên tắm ếch giống trong nước muối 3%. Chọn ếch giống 45 ngày tuổi, cỡ đồng đều (3 - 6 cm/con), khoẻ mạnh, màu sắc đậm, không nhiễm bệnh hay bị dị tật, quen ăn thức ăn chế biến.Mật độ nuôi 40 - 60 con/m2
* Thức ăn và cho ăn: Chủ yếu là thức ăn công nghiệp hoặc chế biến sẵn (độ đạm > 30%). Khầu phần ăn trong ngày bằng 8 - 10% trọng lượng ếch trong ao.Tháng đầu cho ăn 3 - 4 lần/ngày, khi lớn cho ăn 2 lần/ngày (sáng và chiều).
Những vùng có sẵn tôm, cá, cua đồng, giun đất, trứng vịt loại thì có thể dùng thức ăn tự chế để hạ giá thành. Trộn những loại thức ăn thô trên với cám gạo, cho vào máy nghiền thức ăn, phơi khô trong bóng râm (không phơi trực tiếp dưới ánh sáng nắng mặt trời).
Nếu dùng thức ăn viên, rải trực tiếp xuống ao. Nếu dùng thúc ăn chế biến, để lên sàn ăn.
Nếu dùng thức ăn tươi sống, phải rửa sạch hoặc khử trùng trước khi cho ăn. Không thay đổi thức ăn hàng ngày đột ngột, vì ếch sẽ không ăn cho dù nó đang đói.
* Chăm sóc: Tháng đầu: 2 - 3 ngày thay nước 1 lần, mực nước luôn duy trì 20 - 30 cm. Từ tháng thứ 2 trở đi: thay nước hàng ngày, mực nước có thể giảm xuống còn 10 - 15 cm. Nên thay nước vào buổi sáng. Nếu dùng nước giếng khoan, nên trữ lại ít nhất 1 ngày mới sử dụng.
Chăm sóc, quản lý ao: Thường xuyên bổ sung vitamin, thuốc bổ, men tiêu hoá vào khẩu phần ăn để tăng sức đề kháng và phòng bệnh cho ếch. Mỗi tuần cho ếch tắm bằng thuốc sát trùng (thuốc tím, lodine)/lần.
Định kỳ 2 tuần cân ếch để có cơ sở điều chỉnh chế độ cho ăn và chăm sóc. Đồng thời phân loại ếch theo trọng lượng để tách nuôi riêng, tránh trường hợp cắn hoặc ăn thịt lẫn nhau.
* Thu hoạch: Ếch đạt 200g/con sau 3 - 3,5 tháng nuôi. Có thể thu toàn bộ./.
Viết bình luận