Xọoc đâu, cr’noỌ bh’rợ băn chr’loch cóh rốh đớc cóh a bóc a xiu lâng băn lươn m’ma pa câl liêm choom nắc bhrợ t’váih pr’đợơ liêm choom đoọng ha bh’rợ băn lươn đhị apêê pr’loọng đong zr’lụ vel bhươl. Cóh c’nặt t’ruíh “jưn jứah xay moon h’cơnh choom bhrợ cha” xay moon đoọng ha đhanuôr lâng pr’zợc cơnh băn lươn thương phẩm cóh rốh đớc cóh a bóc a xiu.
Cr’noọ bh’rợ băn chr’loch cắh vêy lụ bùn ting t’ngay bấc đhanuôr kiên bhrợ têng, tu buôn k’rang lêy. Đh’rứah lâng đếêc, cr’noọ bh’rợp nâu nắc dzợ lưm bấc râu k’đháp nắc cơnh: đhr’năng cr’ay buôn dưr váih đhị bêl môi trường cóh a bóc g’lọp lâng bạt tr’xăl, bil bấc zên xăl đác… đoọng pa liêm râu cắh liêm nắc đoo, nắc cr’noọ bh’rợ băn lươn thương phẩm cóh rốh đớc cóh abóc băn a xiu xoọc bơơn ta bhrợ têng. XoỌc tợơp nắc cr’noọ bh’rợ nâu âng chô bh’nơơn z’zăng.
Đoọng đhauôr choom chớih pay cơnh băn chr’loch đoọng liêm glặp, nắc xay moon bơr pêê cơnh băn nâu:
- Chớih pay abóc băn:
Pay đoo a bóc doó boọ phèn, g’đéch tợơ đác nha nhự, zr’lụ công nghiệp. A bóc k’tiếc bhứah mơ 100m2 năc a tếh.
- Chớih pay lâng p’lóh băn m’ma:
M’ma tọom, k’ruung cắh cợ câl âng đhanuôr băn, ha dợ đoọng tệêm ngăn lâng pa ghít nắc đhanuôr choom chớih pay câl đoo m’ma âng đhanuôr hêê băn, lâng mơ 300-400 p’nong/kg. M’ma chr’loch lalăm âng đơơng băn nắc trâm cóh đác bhoóh 200-300g bhoóh đhị 10 lít đác đanh 5-10 phút đoọng sát trùng pr’lúh cr’ay, pa xiêr sốc đoọng ha lươn.
- Cơnh bhrợ têng:
Bêl đhanuôr chơih pay m’ma băn nắc lêy băn chr’loch đhị bạt 2-3 c’xêê, bêl băn pậ mơ 50-60p’nong/kg nắc ra văng đoọng ắt cóh rốh cóh a bóc k’tiếc đoọng băn. Râu tu nâu đoo nắc chr’loch m’ma âng hêê băn nắc k’tứi, c’rơ zp lâng môi trường cắh lấh liêm lâng buôn glúh tợơ rốh tu lươn buôn chếêc z’luông zập ooy.
Lâng chr’loch tọom k’ruung, lalăm băn cóh rốh nắc băn cóh bạt mơ 1 c’xêê đoọng lươn buôn ma mông lâng pa xiêr đhr’năng chệêt bil.
C’nặt ra văng a bóc nắc ghít lêy k’tuốh pa sạch lụ cóh dứp a bóc, k’chệêt a xiu buôn choóh zập râu. Vước vôi 8-10kg/100m2, ar pa goóh a bóc 2-3 t’ngay đoọng k’chệêt cr’ay cóh abóc. Xang đếêc, t’moọt đác, bhrợ pr’họom đác lâng ếê t’rị k’roọc. Bêl đác cóh abóc vêy pr’họom lalay, nắc lêy p’lóh băn a xiu sặc rằn, hường, điêu hồng… đoọng thử đác, đươi dua râu ch’noóh xưa lâng ếê âng lươn. Bêl môi trường tệêm ngăn, nắc lêy băn p’lóh lươn cóh rốh. Đắh piing âng rốh nắc bhrợ gâm lâng lưới.
4. Chr’noóh (bh’năn chr’na):
Đhanuôr choom pa tập đoọng ha lươn choóh ch’noóh cr’liêng công nghịêp tợơ bêl dzợ k’tứi đoọng buôn k’rang lêy cắh cợ vêy pr’đợơ bơơn ch’noóh bh’năn tự nhiên luúc lâng a puối bươu rớơc lâng chr’noóh cr’liêng công nghiệp đoọng k’bớch zên câl chr’noóh công nghiệp. Lâh mơ, đươi dua ếê t’rị k’roọc đoọng băn gur lâng bhrợ chr’noóh ha chr’loch, nâu đoo nắc cơnh bhrợ têng pa zưm vêy âng chô bh’nơơn liêm dal.
ĐoỌng lươn choóh tợơ 1 tước 2 chu zập t’ngay, choóh 5% mơ clợơng âng chr’loch. Pa ghít đhị lalăm đoọng choóh nắc lêy xăl đác lalăm băn chr’loch cóh a bóc bạt.
5.Pa ghít k’rang lêy
Bêl tợơp băn chr’loch cóh a bóc bạt nắc lêy xăl đác 2 chu zập t’ngay. Ta luôn luúc me tiêu hoá, bitamin C đhị chr’noóh bh’năn âng chr’loch. Nắc lêy pa liêm đác cóh abóc băn lâng vôi bột, bhoóh ting cr’chăl, đoọng vêy cơnh bhrợ têng đấh loon đhị đhr’năng băn./.
Nuôi lươn thương phẩm
trong lồng đặt trong ao đất
Hiện nay, mô hình nuôi lươn thương phẩm trong lồng đặt trong ao cá và sản xuất lươn giống bán nhân tạo thành công đã tạo nên đòn bẩy cho phong trào nuôi lươn trong các hộ dân vùng nông thôn. Trong CM: Cùng nhau bàn cách làm ăn hôm nay xin giới thiệu đến bàn con và các bạn kỹ thuật nuôi lươn thương phẩm trong lồng đặt trong ao cá.
Mô hình nuôi lươn thương phẩm không bùn ngày càng được người nông dân ưa chuộng do đơn giản, dễ chăm sóc. Bên cạnh đó, mô hình này vẫn tồn tại nhiều bất cập, như: hiện tượng bệnh xảy ra do môi trường trên bể bạt biến động, tốn kém chi phí thay nước… Nhằm khắc phục nhược điểm trên, thì mô hình nuôi lươn thương phẩm trong lồng đặt trong ao đất đang được thực hiện. Bước đầu mô hình này cho hiệu quả khả quan.
Để người dân có thể lựa chọn hình thức nuôi lươn cho phù hợp, xin giới thiệu một số kỹ thuật nuôi như sau:
1. Chọn ao nuôi
Chọn ao đất không bị nhiễm phèn, tránh xa nguồn nước bị ô nhiễm, khu công nghiệp. Ao đất có diện tích tối thiểu là 100m2 trở lên.
2. Chọn và thả giống
Giống tự nhiên hoặc bán nhân tạo, nhưng để đảm bảo an toàn và chủ động thì bà con có thể chọn giống bán nhân tạo, kích cỡ giống bán nhân tạo 300-400 con/kg. Giống lươn trước khi thả nuôi nên ngâm qua nước muối 200-300g muối/10 lít nước trong 5-10 phút để sát trùng mầm bệnh, giảm sốc cho lươn.
3. Quy trình thực hiện
Khi bà con chọn giống lươn nhân tạo thì nên thuần dưỡng lươn trên bể bạt 2-3 tháng (tương tự như nuôi lươn thương phẩm không bùn trên bể bạt) khi lươn đạt kích cỡ 50-60 con/kg thì chuẩn bị cho xuống lồng trong ao đất để nuôi. Nguyên nhân là do lươn giống nhân tạo có kích cỡ nhỏ, có sức chịu đựng môi trường kém và dễ lọt ra ngoài lồng vì có tính chui, rúc.
Đối với lươn tự nhiên nên thuần dưỡng lươn trên bể bạt 1 tháng để lươn thích nghi môi trường nuôi dưỡng sẽ hạn chế tỷ lệ hao hụt khi cho xuống lồng.
Khâu chuẩn bị ao cần chú trọng vét sạch bùn đáy ao, diệt cá tạp, sinh vật gây hại. Bón vôi 8-10 kg/100m2, phơi ao 2-3 ngày sát trùng mầm bệnh trong ao. Sau đó, cho nước vào, gây màu nước bằng phân chuồng. Khi nước trong ao lên màu, tiến hành thả thêm một số loài cá như: cá sặc rằn, hường, điêu hồng… để thử nước, tận dụng thức ăn thừa và phân thải của lươn. Khi môi trường ổn định, tiến hành thả lươn vào trong lồng. Giá thể tua dây nilon để lươn ẩn nấp. Trên mặt lồng, che mát bằng lưới lan.
4. Thức ăn
Bà con có thể tập cho lươn ăn thức ăn viên công nghiệp từ giai đoạn còn nhỏ để dễ chăm sóc hoặc có điều kiện kiếm nguồn thức ăn tự nhiên thì trộn ốc bươu vàng với thức ăn viên công nghiệp để tiết kiệm chi phí mua thức ăn công nghiệp. Ngoài ra, tận dụng phân bò để nuôi trùn quế cho lươn ăn, đây là phương thức sản xuất nông nghiệp kết hợp hiệu quả.
Cho lươn ăn 1-2 lần/ngày, khẩu phần ăn 5% trọng lượng lươn. Chú ý trước khi cho ăn nên thay nước khi thuần dưỡng lươn trên bể bạt.
5. Chăm sóc, quản lý
Khi thuần dưỡng lươn trên bể bạt nên thay nước 2 lần/ngày. Thường xuyên trộn men tiêu hóa, vitamin C vào khẩu phần thức ăn cho lươn. Định kỳ xử lý nguồn nước trong ao bằng vôi bột, muối. Chú ý nên thường xuyên quan sát hoạt động, khả năng bắt mồi của lươn để có hướng xử lý kịp thời trong quá trình nuôi./.
Viết bình luận