Đái tháo đường căh muy năc râu buôn bhrợ đhr’năng cr’ay angăt năc dzợ cr’đơơng tươc đhr’năng bh’nơơn zư pa dưah lâng đhr’năng zêl z’nươu a ngăt. Coh prang bha lang k’tiêc, đợ apêê crêê đái tháo đường xooc dưr bâc đơơh, pa bhlâng năc đhị apêê k’tiêc k’ruung vêy bh’nơơn xooc mơ đhêêng lâng đệ - đhị âng cr’ay a ngăt công dzợ năc râu âng y tế k’rang k’uôl.
Ting cơnh dap lêy âng Liên đoàn đái tháo đường bha lang k’tiêc (IDF) c’moo 2021, cr’ay đái tháo đường cr’đơiwng tươc lâh 10% acoon ma nưih coh pa zêng apêê zr’lụ, căh dap Châu Phi lâng Tây Thái Bình Dương. Muy bơr pa chăp ch’mêêt lêy xay moon đhị apêê k’tiêc k’ruung vêy đợ cr’ay a ngăt bâc, vêy tươc 30-40% ma nưih ca ay a ngăt đh’rưah lâng crêê đái tháo đường. Cr’ay đái tháo đường bơơn k’dâng năc tu bhrợ t’vaih lâh 10% đợ apêê căh ma mông tu a ngăt coh apêê ngai doó crêê HIV.
Đhị Việt Nam, ting cơnh âng Bộ Y tế pa zum lâng Liên đoàn đái tháo đường bha lang k’tiêc c’moo 2024 moon, xooc vêy dâng 7 ưc cha năc crêê đái tháo đường, bơơn dâng 7,5% apêê dưr xrôông pâ, coh đêêc lâh 50% căh âi bơơn k’dâng moon l’lăm căh câ căh âi ch’mêêt lêy liêm c’lâng a ham. Việt Nam công ăt coh 30 k’tiêc k’ruung vêy apêê ca ay a ngăt bâc bhlâng bha lang k’tiêc, cơnh lâng lâh 170.000 cha năc crêê t’mêê lâng rach ca ay cớ zâp c’moo, bơơn dâng 4% pa zêng apêê crêê a ngăt prang bha lang k’tiêc.
Râu crêê tr’tươc bhlưa bơr cr’ay n’nâu pa căh đhị bâc cơ chế sinh lý cr’ay la lay cơnh. Đái tháo đường bhrợ pa xiêr c’rơ zêl cr’ay, bhrợ bh’rợ âng tế bào lymphoT xiêr, đại thực bào lâng pa xiêr râu dưr vaih âng apêê cytokine chr’năp bhrợ ha chăc căh mă c’chêêt vi khuẩn a ngăt. Pa rach cớ, crêê a ngăt năc buôn bhrợ p’xoọng đhr’năng zêl insulin, bhrợ bil đhr’năng ch’mêêt lêy c’lâng a ham tu dưr vaih bhih pa prang a chăc căh câ tu cr’đơơng căh liêm âng z’nươu zêl a ngăt, pa bhlâng năc rifampicin lâng isoniazid.
Râu pa zum âng bơr cr’ay n’nâu bhrợ pa dưr đhr’năng ngân, k’đhap pa dưah lâng vêy đhr’năng cr’đơơng tươc chêêt bil. Tu cơnh đêêc, bh’rợ bơơn năl, k’đhơợng lêy lâng ch’mêêt lêy đh’rưah cr’ay a ngăt lâng đái tháo đường năc đoo bh’rợ chr’năp coh c’bhuh y tế xooc đâu, năc đoọng mă bơơn pa dưah mị đoo cr’ay - n’jưah padưah a ngăt, n’jưah ch’mêêt lêy đường huyết liêm.
Pr’đơợ lâng bh’rợ crêê cr’đơơng tươc bhlưa cr’ay a ngăt lâng đái tháo đường năc n’hâu?
Đái tháo đường năc râu cr’pân bhlâng bhrợ cr’ay a ngăt lâng bhrợ dưr k’rơ âng a ngăt zêl z’nươu. Bâc pa chăp ch’mêêt lêy âi xay moon, ma nưih ca ay đái tháo đường vêy đhr’năng dưr vaih a ngăt bâc tươc 2-4 chu t’piing lâng apêê doó crêê đái tháo đường, đhr’năng crêê a ngăt dal tơợ 1,5 tươc 7,8 chu. Pa bhlâng năc, ma nưih crêê đái tháo đường type 1 vêy đhr’năng dưr dal tơợ 3-5 chu t’piing lâng type 2. Lâh n’năc, ma nưih crêê đái tháo đường công vêy đhr’năng crêê a ngăt zêl z’nươu dal tươc bơr chu ma nưih n’lơơng.
1. C’leh lâm sàng lâng đăn lâm sàng
Lâm sàng âng cr’ay a ngăt coh ma nưih crêê đái tháo đường buôn dưr vaih căh đơơh bơơn năl, căh lâh vêy k’hir căh câ apêê c’leh nhiễm trùng ghit t’lăng. Coh ma nưih ca ay đái tháo đường type 1, năc buôn lum c’leh cấp tính ghit lâh. C’leh năc k’ooh vêy đh’mâl công năc đoo c’leh chr’năp bhlâng pa căh cr’ay a ngăt. C’leh ooch coh ma nưih đái tháo đường type 1 buôn k’noọ cr’ay n’lơơng, n’đhang coh apêê l’mă năc vêy cơnh xay moon crêê lâh.
Bh’nơơn ch’mêêt lêy đh’mâl đoọng lêy: ma nưih ca ay a ngăt xooh vêy cr’đơơng đái tháo đường ( vêy đợ đh’mâl bâc lâh lâng ma nưih ca ay a ngăt xooh doó crêê đái tháo đường. Muy pa chăp ch’mêêt lêy đhị 694 cha năc a ngăt xooh đoọng lêy căh vêy râu la lay ghit bhlâng ooy c’leh lâm sàng, n’đhang hình ảnh X-quang coh ma nưih đái tháo đường vêy cr’đơơng c’leh căh lâh ghit, pa zêng năc c’leh bhrêy đhị thùy n’dup lâng băr dzang bơr n’đăh xooh.
Râu bhrêy a ngăt coh ma nưih ca ay đái tháo đường buôn dưr vaih đơơh lâh, bhrợ bhih xrăh bhưah, dưr vaih coh mị n’đăh xooh lâng cr’đơơng ting bâc pr’niêl. Hình ảnh X-quang đoọng lêy bâc c’leh bhih pa bâc, xang năc, năc bhrộ bhih lâng vaih boọng. Apêê bhrêy coh thùy n’dup buôn lum lêy lâh coh apêê ngai căh choom ch’mêêt lêy đường huyết.
2. K’dâng lêy lâng bh’nơơn zư pa dưah
Ma nưih ca ay a ngăt xooh vêy cr’đơơng đái tháo đường năc zư pa dưah u zih lâh ( zih tươc 6,3 chu) lâng bil bâc cr’chăl lâh đoọng ch’mêêt lêy, n’đhơ năc bêl âi căh xay cr’đơơng cơnh ruuh c’moo, pân jưih pân đil, đhr’năng boọ HIV, đươi dua a lăc lâng hot. Đái tháo đường bhrợ pa dưr đhr’năng căh mă zư pa dưah, chêêt bil lâng dưr vaih cớ a ngăt. Lâh n’năc, đợ ngai crêê ca ay bơr râu cr’ay n’nâu dzợ vêy đhr’năng dal crêê a ngăt zêl z’nươu lâng lum bâc râu cr’đơơng căh liêm âng z’nươu zêl a ngăt.
Cơ chế sinh lý cr’ay ng’cơnh ooy?
Đái tháo đường bhrợ pa dưr đhr’năng crêê cr’ay a ngăt đhị apêê cơ chế căh mă zêl cr’ay. Đhr’năng dưr dal đường huyết mạn tính bhrợ pa xiêr c’rơ zêl cr’ay. Pa ghit, ma nưih đái tháo đường năc căh bâc lâng bh’rợ âng lymphoT xiêr, pa xiêr bh’rợ âng bạch cầu, pa xiêr bh’rợ dưr vaih cytokine chr’năp, bhrợ ha chăc căh mă c’chêêt lơi vi khuẩn a ngăt.
Đường huyết dal công bhrợ tr’xăl râu tiêng âng z’nươu zêl a ngăt, pa xiêr đợ Rifampicin coh huyết tương, bhrợ bh’rợ zư pa dưah căh mă liêm choom. Râu đâu năc xay moon pa ghit hâu tu ma nưih đái tháo đường căh lâh choom pa dưah./.
BỆNH LAO VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Bệnh lao và đái tháo đường là hai bệnh lý mạn tính có gánh nặng sức khỏe toàn cầu rất lớn và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Đái tháo đường (đái tháo đường) không chỉ là một yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh lao mà còn ảnh hưởng đến diễn tiến, kết quả điều trị và nguy cơ kháng thuốc lao. Trên toàn thế giới, tỷ lệ mắc đái tháo đường đang gia tăng nhanh chóng, đặc biệt tại các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp – nơi mà bệnh lao vẫn còn là vấn đề y tế cộng đồng nghiêm trọng.
Theo thống kê của Liên đoàn đái tháo đường quốc tế (IDF) năm 2021, bệnh đái tháo đường ảnh hưởng đến hơn 10% dân số ở hầu hết các khu vực, ngoại trừ Châu Phi và Tây Thái Bình Dương. Một số nghiên cứu ghi nhận tại các quốc gia có tỷ lệ bệnh lao cao, có tới 30–40% bệnh nhân lao đồng thời mắc đái tháo đường. Bệnh đái tháo đường được ước tính là nguyên nhân gây ra hơn 10% số ca tử vong do lao ở những người âm tính với HIV.
Tại Việt Nam, theo số liệu của Bộ Y tế phối hợp với Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế năm 2024, hiện có khoảng 7 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, chiếm khoảng 7,5% dân số trưởng thành, trong đó hơn 50% chưa được chẩn đoán hoặc chưa kiểm soát tốt đường huyết. Việt Nam cũng nằm trong 30 quốc gia có gánh nặng bệnh lao cao nhất thế giới, với hơn 170.000 ca mắc mới và tái phát mỗi năm, chiếm khoảng 4% tổng số ca lao toàn cầu.
Mối liên hệ giữa hai bệnh này thể hiện qua nhiều cơ chế sinh lý bệnh khác nhau. Đái tháo đường gây suy giảm miễn dịch, làm giảm hoạt động của tế bào lympho T, đại thực bào và giảm sản xuất các cytokine quan trọng khiến cơ thể giảm khả năng tiêu diệt vi khuẩn lao. Ngược lại, nhiễm lao có thể làm nặng thêm tình trạng kháng insulin, gây mất kiểm soát đường huyết do phản ứng viêm toàn thân hoặc do tác dụng phụ của thuốc chống lao, đặc biệt là rifampicin và isoniazid.
Sự kết hợp của hai bệnh này làm tăng nguy cơ diễn tiến nặng, giảm hiệu quả điều trị, tăng tỷ lệ kháng thuốc và tử vong. Do đó, việc nhận diện, quản lý và kiểm soát đồng thời bệnh lao và đái tháo đường là yêu cầu cấp thiết trong hệ thống y tế hiện nay, nhằm đạt được mục tiêu điều trị kép – vừa điều trị khỏi lao, vừa kiểm soát đường huyết ổn định.
Đặc điểm và mối liên hệ giữa bệnh lao và đái tháo đường là gì?
Đái tháo đường là yếu tố nguy cơ quan trọng gây bệnh lao và thúc đẩy sự phát triển của lao kháng thuốc. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ phát triển lao hoạt động cao gấp 2–4 lần so với người không mắc đái tháo đường, và nguy cơ mắc bệnh lao tăng từ 1,5 đến 7,8 lần. Đặc biệt, người bị đái tháo đường type 1 có nguy cơ cao gấp 3–5 lần so với type 2. Ngoài ra, người bệnh đái tháo đường cũng có nguy cơ mắc lao đa kháng thuốc gấp đôi người bình thường.
1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Lâm sàng của bệnh lao phổi ở bệnh nhân đái tháo đường thường tiến triển âm thầm, ít biểu hiện sốt hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng rõ ràng. Ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1, có thể gặp triệu chứng cấp tính rõ rệt hơn. Dấu hiệu ho khạc đờm vẫn là biểu hiện quan trọng nhất gợi ý bệnh lao. Triệu chứng sụt cân ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 có thể dễ bị nhầm lẫn, nhưng ở người béo phì thì lại có giá trị chẩn đoán hơn.
Kết quả xét nghiệm đờm cho thấy: bệnh nhân lao phổi có kèm đái tháo đường (có tỷ lệ đờm dương tính cao hơn so với bệnh nhân lao phổi không mắc đái tháo đường Một nghiên cứu trên 694 bệnh nhân lao phổi cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt về triệu chứng lâm sàng, nhưng hình ảnh X-quang ở bệnh nhân đái tháo đường có xu hướng tổn thương không điển hình, bao gồm tổn thương ở thùy dưới và lan tỏa hai bên phổi .
Tổn thương lao ở người đái tháo đường thường tiến triển nhanh, phá hủy rộng, hình thành hang sớm, xuất hiện ở cả hai phổi và kèm theo nhiều hạch bạch huyết hơn. Hình ảnh X-quang cho thấy dạng nốt loét phổ biến, tiếp theo là thâm nhiễm và tạo hang. Các tổn thương ở thùy dưới thường gặp hơn ở bệnh nhân kiểm soát đường huyết kém.
2. Tiên lượng và kết quả điều trị
Bệnh nhân lao phổi có kèm đái tháo đường thường đáp ứng điều trị chậm hơn (có thể chậm gấp 6,3 lần) và mất nhiều thời gian hơn để xét nghiệm vi khuẩn trở nên âm tính, ngay cả khi đã loại trừ các yếu tố ảnh hưởng như tuổi, giới tính, tình trạng nhiễm HIV, sử dụng rượu và thuốc lá. Đái tháo đường làm tăng nguy cơ thất bại điều trị, tử vong và tái phát lao. Ngoài ra, những người mắc đồng thời hai bệnh này còn có nguy cơ cao hơn bị lao kháng thuốc và gặp nhiều tác dụng phụ của thuốc chống lao.
Cơ chế sinh lý bệnh ra sao?
Đái tháo đường làm tăng nguy cơ mắc bệnh lao thông qua các cơ chế suy giảm miễn dịch. Tình trạng tăng đường huyết mạn tính gây giảm cả miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu. Cụ thể, bệnh nhân đái tháo đường có số lượng và chức năng lympho T giảm, giảm hoạt động của bạch cầu trung tính, giảm sản xuất cytokine quan trọng, khiến cơ thể giảm khả năng tiêu diệt vi khuẩn lao.
Đường huyết cao cũng làm thay đổi dược động học của thuốc chống lao, giảm nồng độ Rifampicin trong huyết tương, khiến hiệu quả điều trị không đạt mức tối ưu. Điều này lý giải tại sao người bệnh đái tháo đường có đáp ứng điều trị kém hơn và dễ kháng thuốc hơn./.
Viết bình luận