T’ngay đâu C’năt t’ruih “Ma nưih pa dưah đh’reh cr’ay coh bhươl cr’noon” năc cớ xay moon tươc cơnh zư pa dưah cr’ay a ngăt coh ma nưih ca ay đái tháo đường.
Zư pa dưah cr’ay a ngăt coh apêê crêê đái tháo đường năc kiêng vêy râu pa zum bhrợ liêm ghit, zâp prang lâng c’la ma nưih ca ay bhlưa bơr phác đồ zư pa dưah: phác đồ zêl a ngăt lâng phác đồ ch’mêêt lêy đường coh a ham. Cr’noọ xa nay bha lâng năc zư pa dưah a ngăt, ch’mêêt lêy đường coh aham liêm, pa xiêr râu dưr ngân lâng cha groong dưr ca ay cớ, zêl z’nươu.
Cr’đhơợng xa nay za zum
Zư pa dưah cr’ay angăt năc ahêê xơợng crêê phác đồ âng Bộ Y tế (Quyết định 162/QD-BYT t’ngay 19/01/2024 âng Bộ Y Tế xră pa gluh xa nay chuyên môn “ Pa choom đoọng k’dâng lêy, zư pa dưah lâng cha groong cr’ay angăt) lâng pa choom đoọng âng Tổ chức Y tế bha lang k’tiêc (WHO).
Đh’rưah lâng choom ch’mêêt lêy đường coh aham liêm ghit, k’đhơợng đơc HBA1C <7% lâng đường coh aham ha ul <7,0 mmol/L (milimôn coh 1 lít) coh prang cr’chăl zư pa dưah.
Năc choom xay moon zâp prang l’lăm zư pa dưah: đợ mơ ch’mêệt lêy đường coh aham, chức năng loom, p’lêê hoọng, đhr’năng da dul, c’lâng aham, dưr ngân mạn tính âng đái tháo đường lâng đhr’năng xơợng đươi zư pa dưah.
Zư pa dưah năc choom bơơn pa zum bâc chuyên khoa: bác sĩ chuyên khoa Angăt- eh xooh, bác sĩ Nội tiết, Dinh dưỡng lâng Dược lâm sàng.
Ma nưih ca ay năc choom pa choom đoọng dinh dưỡng, pa choom pa đhep, lơi hot, oó lâh ộm a lăc bia lâng ch’mêêt lêy ghit râu cr’đơơng âng z’nươu.
Phác đồ zư pa dưah angăt coh ma nưih ca ay đái tháo đường
Phác đồ zư pa dưah a ngăt căh râu la lay lâng ma nưih doó ca ay đái tháo đường, n’dhơ cơnh đêêc năc choom p’ghit:
- Ting Quyết định 162/QĐ-BYT (2020), phác đồ liêm crêê pa zêng 2 cr’chăl:
+Cr’chăl tơơp vaih k’rơ: 2 c’xêê (Isoniazid + Rifampicin + Pyrazinamid + Ethambutol).
+ Cr’chăl ăt dưr vaih: 4 c’xêê (Isoniazid + Rifampicin).
- Coh apêê ca ay cr’đơơng bhưah, đh’mâl vaih đanh căh câ ch’mêêt lêy đường coh aham căh liêm, vêy đhr’năng danh zư pa dưah p’xoọng 1-3 c’xêê ting xay moon âng bác sĩ.
- Xơợng đươi zư pa dưah năc đoo râu chr’năp quyết định bh’nơơn. Tu cơnh đêêc đươi dua pr’đhang DOT c’lâng bh’rợ ch’mêêt lêy trực tiếp - ch’mêêt lêy ộm z’nươu zâp t’ngay, pa bhlâng năc coh c’bhuh apêê ca ay đái tháo đường buôn ha vil ộm căh câ vêy dưr vaih ca ay tươc thần kinh ngoại biên.
Ch’mêêt lêy đường coh aham đhị zư pa dưah pa zum
Đái tháo đường cr’đơơng tươc bh’nơơn zư padưah a ngăt, tu cơnh đêêc ch’mêêt lêy đường aham liêm năc râu chr’năp zooi bhrợ pa liêm crêê cơnh zư pa dưah, pa xiêr biến chứng lâng đhr’năng dưr ca ay cớ.
Cr’moọ ch’mêêt lêy
- Đường coh aham bêl ha ul: 4,4 - 7,0 mmol/l.
- Đường coh aham bêl xang cha cha 2 giờ: <10mmol/L
- HbA1C: <7,0% (căh câ 7,5% ha dang ma nưih ca ay t’cooh t’ha, vêy bâc cr’ay ting cr’đơơng).
- Huyết áp: < 130/80 mmHg (milimét thủy ngân)
- BMI: 18,5 - 23kg/m2.
Ma nuih ca ay năc choom:
- Cha ộm liêm ta nih, oó lâh cha âng ngam lâng tinh bột
- Cha bâc bhơi r’veh, p’lêê p’coo dóo lâh ngam, p’xoọng lêệ, cr’liêng zâp râu, sữa.
- Tập thể dục mơ đêêc atôh dâng 30 phút zâp t’ngay.
- Ộm z’nươu căh câ tiêm insulin crêê cơnh pa choom.
- Ting ch’mêêt lêy đường coh aham ta luôn, pa bhlâng năc coh cr’chăl tr’nơơp zư pa dưah.
- Khám crêê t’ngay đoọng ch’mêêt lêy đh’mâl, X-quang xooh lâng đường coh aham.
- Xay truih đơơh ha bác sĩ ha dang vêy apêê c’leh: dưr k’ooh bâc, đơơh ooch, ga lêêh k’bao đanh, đường coh aham bâc căh câ pal rơơc.
Apêê râu choom g’đach
- Căh choom ton pa đhêy z’nươu căh câ xăl z’nươu.
- Căh ộm alăc bia, ộm hot.
- Căh choom cha bâc râu ngam, đac ngam, đợ ch’na bâc n’xiêng.
- Căh choom châc lươt câl z’nươu tiểu đường căh câ z’nươu đông y bêl căh âi t’mooh bác sĩ.
Đợ râu dưr vaih căh liêm lâng tr’zêl lâng z’nươu
Muy bơr z’nươu zư pa dưah a ngăt năc vêy cr’đơơng tươc bh’rợ ch’mêêt lêy đường coh a ham đhị ma nưih tiểu đường:
- Z’nươu Rifampicin: Bhrợ pa xiêr pr’đươi âng z’nươu pa xiêr đường coh aham, bhrợ ha đường coh aham buôn dưr dal lâh mơ c’xu.
- Z’nươu Isoniazid: buôn bhrợ pa xiêr râu tiêng âng muy bơr z’nươu pa xiêr đường coh a ham, bhrợ ha bh’rợ ch’mêêt lêy đường căh liêm choom.
- C’bhuh z’nươu Quinolone: Bâc bêl bhrợ ha đường coh aham xiêr êp p’jơh, pa bhlâng năc bêl đươi đh’rưah lâng insulin căh câ z’nươu pa xiêr đường n’lơơng.
- Z’nươu Linezolid: buôn bhrợ xiêr đường coh aham, n’đhơ năc coh ngai doó crêê tiểu đường.
Lâh n’năc, apêê z’nươu cơnh Ethambutol, Isoniazid (liều ha lêêng), Pyrazinamide, Ethionamide, Prothionamide buôn bhrợ tươc đhr’năng ca ay dây thần kinh, rối loạn c’lâng luônh căh câ cr’đơơng căh liêm tươc p’lêê hoọng, pa bhlâng năc coh apêê ngai tiểu đường.
Ch’mêêt lêy
Ma nưih ca ay năc choom lươt khám ta luôn crêê t’ngay, ch’mêêt lêy apêê dưr vaih căh liêm, ch’mêêt lêy p’lêê hoọng (Creatinin, Ure, Kali coh aham) zâp tuần coh c’xêê tr’nơơp, xang n’năc hăt r’dợ zâp c’xêê muy chu. Ha dang vêy pr’đơợ, năc choom đăng lêy đợ mơ z’nươu a ngăt coh a ham đoọng bhrợ bhr’lâ liêm glăp.
Ch’mêêt lêy ma nưih ca ay đh’rưah crêê a ngăt lâng đái tháo đường năc kiêng vêy râu pa zum liêm ghit bhlưa bh’rợ zêl a ngăt âng ktiêc k’ruung lâng bh’rợ cha groong, zêl cr’ay doó buôn trơơi, năc đoọng mă bơơn cr’noọ ch’mêêt lêy dh’rưah muy chu- n’jưah zư pa dưah a ngăt, n’jưah ch’mêêt lêy liêm đường coh a ham, chroi đoọng pa xiêr đợ apêê căh ma mông lâng zêl z’nươu coh đha nuôr.
Xay moon x’ría
Cr’ay a ngăt lâng đái tháo đường năc bơr râu cr’ay mạn tính vêy cr’đơơng ghit dhd’rưah, n’đhơ ooy cơ chế cr’ay, dưr ngân lâng bh’nơơn zư pa dưah. Đái tháo đường bhrợ pa dưr đhr’năng crêê ngăt, bhrợ cr’ay buôn dưr nngân, đanh cr’chăl t’bil vi khuẩn, pa dưr đhr’năng căh mă pa dưah, chêêt bil lâng dưr ca ay cớ.
Bh’rợ ch’mêêt lêy đái tháo đường coh ma nưih crêê angăt lâng ch’mêêt lêy a ngăt coh apêê crêê đái tháo đường năc choom xay bhrợ ta luôn dhị apêê cơ sở y tế. đh’rưah lâng n’năc, choom k’đhơợng nhâm bh’rợ zư pa dưah a ngăt, ch’mêêt lêy đường coh aham liêm, pa choom đoọng dinh dưỡng, tr’xăl cơnh ma mông lâng ch’mêêt lêy cr’đơơng âng z’nươu.
K’đhơợng lêy bh’nơơn ma nưih crêê a ngăt - đái tháo đường căh muy zooi bhrợ pa liêm bh’nơơn zư pa dưah ting cha năc, năc dzợ chroi đoọng chrnăp ooy cr’noọ tâm proọ: pa xiêr râu k’dhap ha ma nưih crêê angăt lâng ch’mêêt lêy cr’ay đái tháo đường coh đha nuôr, pa chăp tươc zư x’mir lêy c’rơ zâp prang lâng nhâm mâng./.
BỆNH LAO VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Trong CM “Thầy thuốc buôn làng” tuần trước, chương trình có đề cập đến những đặc điểm, mối liên hệ, cơ chế sinh lý của bệnh lao và đái tháo đường. Hôm nay, CM “Thầy thuốc buôn làng” tiếp tục đề cập cách điều trị bệnh lao ở bệnh nhân đái tháo đường.
Điều trị bệnh lao trên bệnh nhân có đái tháo đường đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ, toàn diện và cá thể hóa giữa hai phác đồ điều trị: phác đồ chống lao và phác đồ kiểm soát đường huyết. Mục tiêu chính là điều trị khỏi lao, kiểm soát đường máu ổn định, giảm biến chứng và phòng ngừa tái phát, kháng thuốc.
Nguyên tắc chung
Điều trị bệnh lao tuân thủ phác đồ chuẩn của Bộ Y tế (Quyết định 162/QĐ-BYT ngày 19 tháng 01 năm 2024 của Bộ Y tế về ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh Lao”) và hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
Đồng thời phải kiểm soát đường huyết nghiêm ngặt, duy trì HBA1C < 7% và đường máu đói < 7,0 mmol/L (mili môl trên 1 lít) trong suốt quá trình điều trị.
Cần đánh giá toàn diện trước điều trị: mức độ kiểm soát đường máu, chức năng gan – thận, tình trạng tim mạch, biến chứng mạn tính của ĐTĐ và khả năng tuân thủ điều trị.
Điều trị phải được phối hợp đa chuyên khoa: bác sĩ chuyên khoa Lao – Bệnh phổi, bác sĩ Nội tiết, Dinh dưỡng, và Dược lâm sàng.
Người bệnh cần tư vấn dinh dưỡng, tập luyện, bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia và theo dõi sát tác dụng phụ của thuốc.
Phác đồ điều trị lao ở bệnh nhân đái tháo đường
Phác đồ điều trị lao không thay đổi so với người không mắc ĐTĐ, tuy nhiên cần lưu ý:
- Theo Quyết định 162/QĐ-BYT (2020), phác đồ chuẩn gồm 2 giai đoạn:
+Giai đoạn tấn công: 2 tháng (Isoniazid + Rifampicin + Pyrazinamid + Ethambutol).
+Giai đoạn duy trì: 4 tháng (Isoniazid + Rifampicin).
- Ở bệnh nhân có tổn thương lan rộng, đờm dương tính kéo dài hoặc kiểm soát đường huyết kém, có thể kéo dài điều trị thêm 1–3 tháng theo đánh giá của bác sĩ.
- Tuân thủ điều trị tuyệt đối là yếu tố quan trọng quyết định kết quả. Nên áp dụng mô hình DOT – giám sát trực tiếp uống thuốc hàng ngày, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ dễ quên thuốc hoặc có biến chứng thần kinh ngoại biên.
Kiểm soát đường huyết trong điều trị phối hợp
Đái tháo đường ảnh hưởng đến kết quả điều trị lao, vì vậy kiểm soát đường máu tốt là yếu tố tiên quyết giúp cải thiện đáp ứng điều trị, giảm biến chứng và nguy cơ tái phát.
Mục tiêu kiểm soát
- Đường huyết đói: 4,4–7,0 mmol/L. (mili môl trên 1 lít)
- Đường huyết sau ăn 2 giờ: < 10 mmol/L. (mili môl trên 1 lít)
- HbA1C: < 7,0% (hoặc 7,5% nếu bệnh nhân lớn tuổi, có nhiều bệnh phối hợp).
- Huyết áp: < 130/80 mmHg. (milimét thủy ngân)
- BMI: 18,5–23 kg/m². (kilogam trên mét vuông)
Bệnh nhân cần:
- Ăn uống điều độ, hạn chế ăn ngọt và tinh bột.
- Ăn nhiều rau xanh, trái cây ít ngọt, bổ sung thịt, cá, trứng, sữa.
- Tập thể dục nhẹ nhàng khoảng 30 phút mỗi ngày.
- Uống thuốc hoặc tiêm insulin đúng hướng dẫn.
- Theo dõi đường máu thường xuyên, nhất là trong giai đoạn đầu điều trị.
- Tái khám đúng hẹn để kiểm tra đờm, X-quang phổi và đường huyết.
- Báo ngay cho bác sĩ nếu có các dấu hiệu: ho tăng, sút cân nhanh, mệt mỏi kéo dài, đường huyết tăng cao hoặc vàng da.
Những điều cần tránh
- Không tự ý ngừng thuốc hoặc đổi thuốc.
- Không uống rượu, bia, hút thuốc lá.
- Không ăn nhiều đồ ngọt, nước ngọt, thức ăn nhiều dầu mỡ.
- Không tự mua thuốc tiểu đường hoặc thuốc đông y khi chưa hỏi bác sĩ.
CÁC BIẾN CỐ BẤT LỢI VÀ TƯƠNG TÁC THUỐC
Một số thuốc điều trị lao có thể ảnh hưởng đến việc kiểm soát đường huyết ở người bị tiểu đường:
- Thuốc Rifampicin: làm giảm tác dụng của thuốc hạ đường huyết, khiến đường máu dễ tăng cao hơn bình thường.
- Thuốc Isoniazid: có thể làm giảm hiệu quả của một số thuốc hạ đường huyết, khiến việc kiểm soát đường không ổn định.
- Nhóm thuốc Quinolone: đôi khi làm đường huyết tụt thấp bất thường, nhất là khi dùng cùng insulin hoặc thuốc hạ đường khác.
- Thuốc Linezolid: có thể gây tụt đường huyết, ngay cả ở người không bị tiểu đường.
Ngoài ra, các thuốc như Ethambutol, Isoniazid (liều cao), Pyrazinamide, Ethionamide, Prothionamide có thể làm tăng nguy cơ tổn thương dây thần kinh, rối loạn tiêu hóa hoặc ảnh hưởng chức năng thận, đặc biệt ở người bị tiểu đường.
THEO DÕI
Người bệnh cần được tái khám định kỳ, giám sát các biến cố bất lợi, theo dõi chức năng thận (Creatinin, Ure, Kali máu) hàng tuần trong tháng đầu, sau đó ít nhất mỗi tháng một lần. Nếu có điều kiện, nên định lượng nồng độ thuốc lao trong máu để điều chỉnh liều hợp lý.
Quản lý bệnh nhân đồng mắc lao và đái tháo đường đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa chương trình chống lao quốc gia và chương trình phòng chống bệnh không lây nhiễm, nhằm đạt được mục tiêu kiểm soát kép – vừa điều trị khỏi lao, vừa quản lý tốt đường huyết, góp phần giảm tỷ lệ tử vong và kháng thuốc trong cộng đồng.
KẾT LUẬN
Bệnh lao và đái tháo đường là hai bệnh mạn tính có mối liên hệ chặt chẽ, ảnh hưởng lẫn nhau cả về cơ chế bệnh sinh, tiến triển lâm sàng và kết quả điều trị. Đái tháo đường làm tăng nguy cơ mắc lao, khiến bệnh dễ diễn tiến nặng, kéo dài thời gian âm hóa vi khuẩn, tăng tỷ lệ thất bại điều trị, tử vong và tái phát.
Việc tầm soát đái tháo đường ở bệnh nhân lao và tầm soát lao ở bệnh nhân đái tháo đường cần được triển khai thường quy tại các cơ sở y tế. Đồng thời, phải đảm bảo tuân thủ điều trị lao, kiểm soát đường huyết tốt, tư vấn dinh dưỡng, thay đổi lối sống và theo dõi sát tác dụng phụ thuốc.
Quản lý hiệu quả bệnh nhân lao – đái tháo đường không chỉ giúp cải thiện kết quả điều trị từng cá nhân, mà còn góp phần quan trọng vào mục tiêu kép: giảm gánh nặng bệnh lao và kiểm soát bệnh đái tháo đường trong cộng đồng, hướng tới chăm sóc sức khỏe toàn diện và bền vững./.
Viết bình luận