Tổ chức Y tế bha lang k’tiêc (WHO) k’dâng moon, dâng 1/4 acoon ma nưih prang bha lang k’tiêc âi crêê boọ vi khuẩn angăt. N’đhơ cơnh đêêcm bâc apêê crêê boọ n’nâu căh bơơn năl c’leh căh câ crêê cr’ay p’jơh - apêê đoo xooc ăt đhị pr’đơợ a ngăt vêy đhr’năng dưr vaih
Angăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih êêh vêy năc cr’ay a ngăt xooc dưr vaih, n’đhang năc đoo cơnh “grăng k’rong đơc” cr’ay angăt coh dha nuôr, năc đhị cr’pân buôn dưr vaih cr’ay coh ha y chroo. Tu cơnh đêêc, bh’rợ bơơn lêy lâng zư pa dưah a ngăt n’nâu năc muy bh’rợ chr’năp, đơơng c’lâng bhrơợng chr’năp đoọng bhrợ tr’toot bh’rợ trơơi boọ, pa chăp tươc cr’noọ xa nay bhrợ t’bil lơi a ngăt c’moo 2030.
I. Ng’cơnh đơc a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih a ngăt
1.Vêy cơnh đhr’năng dưr vaih a ngăt năc n’hâu?
Vêy cơnh đhr’năng dưr vaih a ngăt năc đhr’năng muy cha năc âi crêê boọ vi khuẩn a ngăt n’đhang căh âi vêy vaih c’leh đoọng bơơn lêy vi khuẩn xooc ma mông lâng bhrợ t’vaih cr’ay.
- Đhr’năng căh bơơn năl ma mông: Vi khuẩn a ngăt dưr vaih coh a chăc ăt đhị pr’đơợ căh âi dưr k’rơ, crêê c’rơ âng achăc hêê mă k’pị cha groong.
- Căh vêy c’leh: Apêê vaih pr’đơợ vêy cơnh đhr’năng dưr vaih a ngăt năc zêng lêy bhreh k’rơ, căh vêy c’leh ga lêêh k’bao, k’ooh đanh, k’hir, căh câ ooch nhoọ.
- Doó trơơi: Vi khuẩn doó dưr châc vaih bâc lâng doó choom luh ting c’lâng pr’hơơm, tu cơnh đêêc, vêy cơnh đhr’năng dưr vaih a ngăt doó choom trơơi ooy apêê n’lơơng.
2. Ng’cơnh t’nil vêy cơnh đhr’năng dưr vaih a ngăt lâng cr’ay angăt xooc dưr vaih
a) Dhr’năng âng vi khuẩn lâng đhr’năng trơơi boọ
- A ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih : Vi khuẩn a ngăt xooc ăt đhị đhr’năng căh vêy c’leh ma mông, ăt pr’ngâu coh a chăc, crêê c’bhuh c’rơ âng a chăc hêê k’pị cha groong. Tu cơnh đêêc, apêê ngai crêê A ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih năc doó vêy choom trơơi tươc ooy ngai.
- C’ăy angăt dưr vaih: Vi khuẩn a ngăt xooc ăt đhị đhr’năng châc vaih k’rơ lâng ch’đeh păr ooy nguôi (bâc năc đhị c’lâng pr’hơơm). Tu cơnh đêêc, ngai crêê a ngăt xooc vaih k’rơ buôn pa trơơi tươc apêê ma nưih đăn.
b) C’leh đoọng bơơn năl
- A ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih: Ngai crêê năc căh bơơn lêy râu rí c’leh n’đoo âng cr’ay a ngăt. Apêê đoo xơợng a chăc bhreh k’rơ cơnh c’xu.
- Cr’ay angăt xooc vaih k’rơ: Ngai crêê ca ay vaih đợ c’leh ghit cơnh k’ooh đanh, k’hir bêl ha bu, ooch nhoọ căh ghit hâu tu, ga lêêh k’bao lâng buôn ploh cr’hố bêl ha dum.
c) K’dâng moon lêy cận lâm sàng
- K’dâng lêy moon lâng hình ảnh (X-quang xooh)
+ A ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih: X-quang xooh buôn đoọng lêy bh’nơơn cơnh ma nưih bhreh k’rơ.
+ Cr’ay angăt xooc dưr vaih k’rơ: X-quang xooh vêy cr’đơơng bhrêy ghit đhị xooc căh câ apêê râu lơơng.
- Xét nghiệm dh’mâl:
+ A ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih: Xét nghiệm dh’mâl năc â tính (căh bơơn lêy vi khuẩn a ngăt).
+ Cr’ay a ngăt xooc vaih k’rơ: Xét nghiệm đh’mâl buôn đoọng lêy vêy vi khuẩn a ngăt.
d) Cr’noọ zư pa dưah
- A ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih: Cr’noọ zư pa dưah năc tỵ cơnh cha groong, c’chêêt lơi vi khuẩn xooc pr’ngâu coh a chăc đoọng cha groong châc k’rơ vaih cr’ay a ngăt coh brương tr’nu.
- Cr’ay a ngăt xooc vaih: Cr’noọ pa dưah năc pa dưah đợ dưah cr’ay, zooi ma nưih ca ay choom dưr bhreh k’rơ lâng doó patrơơi ha pêê n’lơơng.
3. Cơ chế tr’xăl tơợ angăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih dzang dưr vaih k’rơ
Bêl ngai crêê c’juuc vi khuẩn a ngăt, c’rơ zêl cr’ay năc vêy quyết định 3 đhr’năng:
- C’chêêt pa zêng vi khuẩn (doó crêê ca ay).
- Mă k’pị cha groong vi khuẩn, ăt đhị đhr’năng vêy cơnh dưr vaih.
- Vi khuẩn mă tuh zêl lâng dưr châc vaih k’rơ.
Ha dang ăt đhị đhr’năng angăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih, đhr’năng dưr vaih a ngăt k’rơ năc buôn dưr dal bêl c’rơ zêl cr’ay xiêr đhur. Nâu đoo năc “p’loọng” đoọng A ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih dưr vaih pa trơơi boọ t’mêê ha pêê n’lơơng.
II. Chr’năp lâng c’bhuh vêy đhr’năng dal
1. Đợ mơ cr’pân âng a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih
A ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih năc muy “râu cr’pân coh đha nuôr” cơnh lâng c’rơ âng zâp ngai.
- Cr’pân ha c’la đay: k’dâng 5-10% ma nưih crêê A ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih buôn dưr vaih cr’ay angăt, pa bhlâng năc cr’pân n’nâu dal lâh coh 2 c’moo tr’nơơp xang bêl crêê.
- Cr’pân ha zâp ngai: Ha dang căh bơơn zư pa dưah cha groong, apêê ngai crêê a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih buôn vaih năc đhị trơơi boọ t’mêê coh brương tr’nu, bhrợ ha râu t’bhlâng t’bil cr’ay a ngăt âng k’tiêc k’ruung lum bâc zr’năh k’dhap.
2. Apêê c’bhuh choom bơơn ch’mêêt lêy angăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih
Zâp ngai vêy đhr’năng dal dzang tơợ crêê a ngăt dưr vaih cr’ay a ngăt zêng kiêng bơơn t’đui ch’mêêt lêy lâng zư pa dưah cha groong.
a.C’bhuh ăt lum đăn lâng apêê cr’ay:
- P’niên k’tứi n’dup 5 c’moo ăt tơt đăn lâng pr’loọng đong vêy ma nưih crêê cr’ay a ngăt xooh ( tu c’rơ zêl pr’luh âng p’niên căh âi liêm k’rơ, đhr’năng dưr viah cr’ay lâng crêê ngân năc dal).
- Apêê ga rứa (tơợ 5 c’moo năc a têh) ăt tơt lâng đong (bêch mr’đoo đong căh câ ăt ma mông đh’rưah ta luôn) lâng apêê ca ay a ngăt xooh t’mêê bơơn k’dâng moon.
- Nhân viên y tế pa bhrợ coh pr’đơợ vêy đhr’năng trơơi boọ dal (pa đhang moon cơnh Khoa hô hấp, khoa trơơi, apêê đơn vị cha groong a ngăt).
- Apêê ngai ma mông coh pr’đơợ za zum ( pa đhang moon cơnh cán bộ quản giáo, nhân viên lâng apêê ăt tù coh apêê đong tù, đong giáo dưỡng).
b) C’bhuh c’rơ đhur:
- Ma nưih crêê HIV: Nâu đoo năc c’bhuh vêy dhr’năng dưr vaih cr’ay a ngăt dal tơợ 20-30 chu t’piing lâng apêê n’lơơng.
- Ma nưih ca ay Đái tháo đường: Cr’ay n’nâu bhrợ pa đhur c’rơ cha groong cr’ay.
- Apêê ngai ca ay p’lêê hoọng mạn tính ngân
- Apêê ca ay xooh
- Apêê ngai xooc zư pa dưah đanh cơnh apêê cr’ay Lupus ban đỏ, a zơi, bhrươl) căh câ đươi dua za nươu sinh học (Anti- TNF).
- Ma nưih ra văng căh câ xang bêl p’têêt lêệ la, c’bhuh loom xooh./.
LAO TIỀM ẨN HIỂU ĐÚNG VÀ HÀNH ĐỘNG ĐỂ CHẤM DỨT BỆNH LAO
Bệnh lao là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới, do một tác nhân gây bệnh duy nhất là vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis). Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính, khoảng ¼ dân số toàn cầu đã nhiễm vi khuẩn lao. Tuy nhiên, phần lớn những người nhiễm này lại không biểu hiện triệu chứng hay mắc bệnh ngay lập tức – họ đang ở trạng thái Lao tiềm ẩn. CM “Thầy thuốc buôn làng” hôm nay, sẽ thông tin đến bà con hiểu đúng về lao tiềm ẩn để có biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả căn bệnh
Lao tiềm ẩn không phải là bệnh lao hoạt động, nhưng nó chính là “kho dự trữ” mầm bệnh lao trong cộng đồng, là nguồn nguy cơ bùng phát bệnh trong tương lai. Vì vậy, việc phát hiện và điều trị Lao tiềm ẩn là một chiến lược then chốt, mang tính đột phá để cắt đứt chuỗi lây truyền, tiến tới mục tiêu thanh toán bệnh lao vào năm 2030.
Phần I: Khái Niệm Về Lao tiềm ẩn
1. Lao tiềm ẩn là gì?
Lao tiềm ẩn (LTBI – Latent Tuberculosis Infection) là tình trạng một người đã bị nhiễm vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) nhưng chưa có bằng chứng lâm sàng hay cận lâm sàng nào cho thấy vi khuẩn đang hoạt động và gây bệnh.
- Trạng thái Bất hoạt: Vi khuẩn lao tồn tại trong cơ thể ở trạng thái ngủ yên, bị hệ thống miễn dịch của cơ thể khống chế (như bị "nhốt" trong một hàng rào bảo vệ vững chắc).
- Không triệu chứng: Người mang Lao tiềm ẩn hoàn toàn khỏe mạnh, không có dấu hiệu mệt mỏi, ho kéo dài, sốt, hay sụt cân.
- Không Lây nhiễm: Vi khuẩn không sinh sôi đủ số lượng và không thoát ra khỏi cơ thể qua đường hô hấp, do đó Lao tiềm ẩn không lây truyền sang người khác.
2. Phân biệt Lao tiềm ẩn và Bệnh Lao Hoạt Động
a) Trạng thái Vi khuẩn và Khả năng Lây truyền
-Lao tiềm ẩn: Vi khuẩn lao đang ở trạng thái bất hoạt, ngủ yên trong cơ thể, bị hệ thống miễn dịch khống chế. Chính vì vậy, người mắc Lao tiềm ẩn hoàn toàn không có khả năng lây nhiễm sang người khác.
- Bệnh Lao Hoạt Động: Vi khuẩn lao đang ở trạng thái hoạt động, sinh sôi và phát tán ra môi trường bên ngoài (chủ yếu qua đường hô hấp). Do đó, người mắc lao hoạt động có khả năng lây nhiễm cao cho những người xung quanh.
b) Triệu chứng Lâm sàng
Lao tiềm ẩn: Người bệnh không có bất kỳ triệu chứng nào của bệnh lao. Họ cảm thấy khỏe mạnh bình thường.
- Bệnh Lao Hoạt Động: Người bệnh có các triệu chứng rõ rệt như ho kéo dài, sốt nhẹ về chiều, sụt cân không rõ nguyên nhân, mệt mỏi, và đổ mồ hôi đêm.
c) Chẩn đoán Cận lâm sàng
- Chẩn đoán Hình ảnh (X-quang phổi):
+ Lao tiềm ẩn: X-quang phổi thường cho kết quả bình thường, không có tổn thương rõ ràng.
+ Bệnh Lao Hoạt Động: X-quang phổi có tổn thương rõ rệt tại phổi hoặc các cơ quan khác.
- Xét nghiệm Đờm/Dịch tiết:
+ LTBI: Xét nghiệm đờm, dịch tiết âm tính (không tìm thấy vi khuẩn lao).
+ Bệnh Lao Hoạt Động: Xét nghiệm đờm thường cho kết quả dương tính (tìm thấy vi khuẩn lao).
d) Mục đích Điều trị
-Lao tiềm ẩn: Mục đích điều trị là dự phòng, tiêu diệt vi khuẩn đang ngủ yên để ngăn ngừa phát triển thành bệnh lao hoạt động trong tương lai.
- Bệnh Lao hoạt động: Mục đích điều trị là chữa khỏi bệnh, giúp người bệnh phục hồi sức khỏe và cắt đứt nguồn lây cho cộng đồng.
3. Cơ chế Chuyển đổi từ Tiềm Ẩn sang Hoạt Động
Khi một người hít phải vi khuẩn lao, hệ miễn dịch sẽ quyết định 3 khả năng:
- Tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn (không nhiễm).
-Khống chế vi khuẩn, giữ ở trạng thái tiềm ẩn.
-Vi khuẩn thắng thế ngay lập tức và gây bệnh lao hoạt động.
Nếu ở trạng thái Lao tiềm ẩn, nguy cơ phát triển thành bệnh lao hoạt động sẽ tăng vọt khi hệ miễn dịch bị suy yếu. Đây chính là "cửa ngõ" để Lao tiềm ẩn trở thành nguồn lây nhiễm mới cho cộng đồng.
Phần II: Tầm Quan Trọng và Nhóm Nguy Cơ Cao
1. Mức độ Nguy hiểm của Lao tiềm ẩn
Lao tiềm ẩn là một “nguồn nguy cơ tiềm tàng trong cộng đồng” đối với sức khỏe cá nhân và sức khỏe cộng đồng:
- Nguy cơ cá nhân: Ước tính 5-10% người nhiễm Lao tiềm ẩn sẽ phát triển thành bệnh lao hoạt động trong đời, đặc biệt nguy cơ này cao nhất trong 2 năm đầu sau nhiễm.
- Nguy cơ cộng đồng: Nếu không được điều trị dự phòng, những người mang Lao tiềm ẩn sẽ tiếp tục cung cấp nguồn lây mới trong tương lai, khiến nỗ lực chấm dứt bệnh lao của quốc gia gặp nhiều khó khăn.
2. Các Nhóm Đối tượng cần được Tầm soát Lao tiềm ẩn
Tất cả những người có nguy cơ cao chuyển từ nhiễm lao sang bệnh lao đều cần được ưu tiên tầm soát và điều trị dự phòng.
a) Nhóm Tiếp xúc Gần với Nguồn Lây:
- Trẻ em dưới 5 tuổi tiếp xúc hộ gia đình với người bệnh lao phổi (vì hệ miễn dịch trẻ chưa hoàn thiện, nguy cơ phát bệnh và mắc lao nặng là rất cao).
- Người lớn (từ 5 tuổi trở lên) tiếp xúc hộ gia đình (ngủ cùng nhà hoặc ở cùng nhà thường xuyên) với người bệnh lao phổi mới được chẩn đoán.
- Nhân viên y tế làm việc trong môi trường có nguy cơ lây nhiễm lao cao (ví dụ: Khoa hô hấp, khoa lây, các đơn vị phòng chống lao).
- Những người sống trong môi trường tập trung (ví dụ: Cán bộ quản giáo, nhân viên và phạm nhân trong các trại giam, trại giáo dưỡng).
b) Nhóm có Yếu tố Suy giảm Miễn dịch:
- Người nhiễm HIV: Đây là nhóm có nguy cơ phát triển bệnh lao cao gấp 20-30 lần so với người bình thường.
- Bệnh nhân Đái tháo đường: Bệnh lý này làm suy giảm chức năng miễn dịch.
- Bệnh nhân suy thận mạn tính đang chạy thận nhân tạo.
- Bệnh nhân Bụi phổi (Silicosis).
- Người bệnh đang điều trị ức chế miễn dịch kéo dài (như các bệnh hệ thống Lupus ban đỏ, Viêm khớp dạng thấp, Vẩy nến) hoặc sử dụng thuốc sinh học (Anti-TNF).
- Người chuẩn bị hoặc sau khi cấy ghép tạng./.
Viết bình luận