NĂL CRÊÊ VÊY CƠNH ĐHR’NĂNG VAIH A NGĂT LÂNG BH’RỢ PA DƯAH U TIÊNG BHLÂNG
Thứ tư, 09:25, 10/12/2025 (Bệnh viên Phổi Đà Nẵng) (Bệnh viên Phổi Đà Nẵng)
T’ngay đâu, c’năt t’ruih “Ma nưih pa dưah đh’reh cr’ay coh bhươl cr’noon” năc xay moon cớ muy bơr c’lâng bh’rợ cha groong a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih công cơnh xa nay xay truih p’too moon lâng bh’rợ âng zâp ngai, chroi đoọng bhrợ k’zệ lơi cr’ay a ngăt.

 

 

Bơơn năl lâng K’đhơợng lêy a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih

1. Bh’rợ k’dâng lêy a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih

K’dâng lêy a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih năc z’lâh bơr bh’rợ chr’năp:

a) Tr’nơơp: Pay lơi cr’ay a ngăt xooc dưr vaih

- Khám lâm sàng pa liêm, chơơc lêy apêê c’leh âng cr’ay a ngăt (ca ooh, ooch, k’hiir, ga lêêh k’bao).

- Chụp X-quang xooh: Ha dang vêy cơnh hêch  a ngăt xooc dưr vaih, kiêng bhrợ p’xoọng apêê xét nghiệm đoọng moon ghit.

- Xét nghiệm đh’mâl (vi khuẩn học) đoọng pay lơi a ngăt xooh xooc vaih.

b) Râu bơr: Xay moon crêê boọ a ngăt (ha dang g’luh tr’nơơp doó boọ)

- Xét nghiệm Phản ứng Mantoux (Tuberulin Skin Test-TST): tiêm coh n’căr dung dịch tuberculin PPD lâng đọc kết quả xang 48-72 giờ lâng bh’rợ đăng lêy zr’lụ eh mơ pâ (induration),  căh moon ooy zr’lụ bhrôông âng n’căr.

- Xét nghiệm a ham (IGRA - Interferon - Gamma Release Assay): Năc xét nghiệm dal lâh, vêy cơnh u crêê lâh lâng hăt crêê cr’đơng tu tiêm văc-xin BCG (cha groong a ngăt) l’lăm lâng hăt crêê bh’nơơn căh u crêê lâh coh apêê âi tiêm BCG.

Kết luận k’dâng moon a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih: Năc muy bêl vêy bằng chứng boọ a ngăt (Tuberulin Skin Test căh câh Interferon - Gamma Release Assay) lâng âi pay lơi bơơn moon cr’ay a ngăt xooc vaih, ma nưih n’năc vêy bơơn xay moon năc crêê a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih. K’dâng moon a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih za nươr đhị 2 râu: (1) xét nghiệm Mantoux căh câ Interferon - Gamma Release Assay  dương tính, (2) âi pay lơi crêê a ngăt xooc dưr vaih đhị khám lâm sàng, XQ xooh, xét nghiệm đh’mâl căh câ c’leh râu la lay coh apêê đhị lơơng lâh xooh k’pân a ngăt. Năc đhêêng zư pa dưah a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih bêl zâp 2 râu đoọng g’đach bh’rợ zư pa dưah căh zâp prang cr’đơơng tươc zêl z’nươu.

2. Zư pa dưah cha groong a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih

Zư pa dưah a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih năc đươi dua z’nươu zêl a ngăt ha ngai âi crêê vi khuẩn angăt n’đhang doó âi crêê cr’ay, năc đoọng c’chêêt vi khuẩn xooc pr’ngâu.

Phác đồ pa dưah đơơh: Xooc đâu, WHO lâng Bh’rợ xa nay Zêl a ngăt k’tiêc k’ruung p’too moon đươi dua apêê phác đồ đơơh pa dưah (3-4 c’xêê) xăl tu phác đồ đanh (6-9 c’xêê) đoọng p’zay zư pa dưah. Apêê phác đồ xooc đâu:

a) Phác đồ 6H

Zư pa dưah zâp t’ngay lâng Isoniazid cr’chăl 6 c’xêê, đươi dua ha ma nưih ga rứa lâng p’niên k’tứi crêê a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih.

b) Phác đồ 3RH

Zư pa dưah zâp t’ngay lâng Isoniazid lâng Rifampicin coh cr’chăl 3 c’xêê, đươi dua ha ma nưih ga rứa lâng p’niên k’tứi crêê a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih.

c) Phác đồ 3HP

Zư pa dưah zâp tuần lâng Isoniazid lâng Rifapentin coh cr’chăl 12 tuần (12 liều) đươi dua ha ma nưih ga rứa lâng p’niên tơợ 2 c’moo năc a têh crêê boọ a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih.

d) Phác đồ 1HP

Zư pa dưah zâp t’ngay lâng Isoniazid lâng Rifapentin coh cr’chăl 1 c’xêê (28 liều), đươi dua ha ma nưih ga rứa lâng p’niên k’tứi lâh 13 c’moo crêê a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih. P’too moon dươi dua phác đồ n’nâu coh muy bơr ngai la lay kiêng đơơh lưch cr’chăl zư pa dưah a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih dhị cr’chăl đơơh bhlâng ( ba bi: apêê ngai crêê boọ HIV coh apêê đong ta croọl, ma nưih ra văng t’boọ p’têệ lêệ la, loom xooc…).

e) Phác đồ 4R

Zư pa dưah zâp t’ngay lâng Rifampicin coh cr’chăl 4 c’xêê, đươi dua ha ma nưih ga rứa lâng p’niên k’tứi crêê boọ a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih.

f) Phác đồ 6L

Zư pa dưah zâp t’ngay lâng Levofloxacin coh cr’chăl 6 c’xêê ha ngai crêê ăt lum lâng pr’loọng đong vêy ma nuih crêê a ngăt zêl z’nươu vêy đhr’năng crêê boọ lâng boọ cr’ay a ngăt.

K’đươi âng pa dưah a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih:

- Xơợng đươi zâp prang: Đươi z’nươu crêê, zâp liều lâng zâp cr’chăl ting quy định. Nâu đoo năc râu quyết định liêm choom zư pa dưah lâng cha groong đhr’năng zêl z’nươu.

- Ch’mêêt lêy liêm ghit: Ma nưih ca ay kiêng bơơn cán bộ y tế ch’mêêt lêy ta luôn đoọng ch’mêêt lêy pr’đươi la lay lâng k’đhơợng lêy xơợng crêê cơnh xa nay.

- Râu liêm choom âng Zư pa dưah cha groong: Zư pa dưah a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih năc choom bhrợ pa xiêr đhr’năng dưr vaih cr’ay a ngăt la lua tươc 90%, pa bhlâng năc coh apêê crêê HIV.

Xa nay xay truih p’too moon lâng râu bh’rợ âng zâp ngai

1. Trách nhiệm âng cha năc ma nưih lâng pr’loọng đong

- Ch’mêêt lêy c’rơ ta luôn: Ha dang năc ăt đhị c’bhuh vêy đhr’năng dal (pa bhlâng năc ma nưih crêê HIV, đái tháo đường, căh câ ăt lum lâng apêê crêê a ngăt) năc ma năl tươc apêê cơ sở y tế chuyên khoa a ngăt đoọng bơơn ch’mêêt lêy.

- Xơợng đươi zâp boop p’too moon âng bác sĩ: Ha dang bơơn k’dâng moon năc a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih, năc t’bhlâng bhrợ têng liệu trình zư pa dưah cha groong. Zăng zư pa dưah cha groong 3 c’xêê câ lâh zư pa dưah cr’ay a ngăt 6-9 c’xêê.

- Ha dưr dal c’rơ zêl cr’ay: Dinh dưỡng liêm glăp, pa đhep c’rơ lâng ch’mêêt lêy liêm apêê cr’ay l’lăm coh a chăc (cơnh đái tháo đường, HIV) năc cơnh liêm choom bhlâng đoọng k’đhơợng  vi khuẩn a ngăt doó choom dưr k’rơ.

2. Bh’rợ âng zâp ngai coh bh’rợ xa nay zêl pa lưch cr’ay A ngăt

- Căh choom viêr dzơơ: a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih eh a râu năc cr’ay, doó u trơơi boọ. Bh’rợ viêr dzơơ năc bhrợ ha pêê ngai crêê buôn k’pân k’chit, p’lơơp dhr’năng c’rơ âng day, bhrợ k’đhap ha bh’rợ p’zay ch’mêêt lêy lâng zư pa dưah.

- Xay truih crêê liêm: Xay truih bhưah xa nay crêê liêm ooy a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih đoọng zâp ngai dh’rưah ma năl, ma bhrợ têng.

- K’rong bhrợ ooy Y tế: Kiêng vêy râu gr’hoot moon lâng k’rong bhrợ zâp prang tơợ chính quyền lâng zâp ngai ha pêê bh’rợ xa nay bơơn lêy, k’dâng moon lâng pay đoọng z’nươu zư pa dưah a ngăt vêy cơnh đhr’năng dưr vaih./.

LAO TIỀM ẨN HIỂU ĐÚNG VÀ HÀNH ĐỘNG ĐỂ CHẤM DỨT BỆNH LAO

Hôm nay, CM “Thầy thuốc buôn làng” tiếp tục đề cập một số giải pháp dự phòng Lao tiềm ẩn cũng như thông điệp truyền thông và hành động cộng đồng, góp phần đẩy lùi căn bệnh Lao.

Phát hiện và Quản lý Lao tiềm ẩn

1. Quy trình Chẩn đoán Lao tiềm ẩn

Chẩn đoán LTBI phải trải qua hai bước quan trọng:

a) Bước 1: Loại trừ bệnh Lao hoạt động

- Khám lâm sàng cẩn thận, tìm kiếm các dấu hiệu của bệnh lao (ho, sụt cân, sốt, mệt mỏi).

- Chụp X-quang phổi: Nếu có tổn thương nghi ngờ lao hoạt động, cần làm thêm các xét nghiệm để khẳng định.

- Xét nghiệm đờm (vi khuẩn học) để loại trừ lao phổi hoạt động.

b) Bước 2: Xác định Nhiễm Lao (Nếu Bước 1 âm tính)

- Xét nghiệm Phản ứng Mantoux (Tuberculin Skin Test – TST): Tiến hành tiêm trong da dung dịch tuberculin PPD và đọc kết quả sau 48–72 giờ bằng cách đo đường kính vùng sưng cứng (induration), không dựa vào vùng đỏ da.

- Xét nghiệm Máu (IGRA – Interferon-Gamma Release Assay): Là xét nghiệm cao cấp hơn, có độ đặc hiệu cao hơn và ít bị ảnh hưởng bởi tiêm vắc-xin BCG trước đó và ít bị dương tính giả hơn ở người đã tiêm BCG.

Kết luận chẩn đoán Lao tiềm ẩn: Chỉ khi có bằng chứng nhiễm lao (TST hoặc IGRA dương tính) và đã loại trừ được bệnh lao hoạt động, người đó mới được xác định mắc Lao tiềm ẩn. Chẩn đoán lao tiềm ẩn dựa trên 2 yếu tố: (1) xét nghiệm Mantoux hoặc IGRA dương tính, (2) loại trừ được mắc lao hoạt động qua khám lâm sàng, XQ phổi, xét nghiệm đờm hoặc dấu hiệu bất thường ở các cơ quan ngoài phổi nghi lao. Chỉ điều trị lao tiềm ẩn khi đủ 2 yếu tố để tránh việc điều trị không đầy đủ dẫn tới kháng thuốc.

2. Điều trị Dự phòng Lao tiềm ẩn

Điều trị Lao tiềm ẩn là sử dụng thuốc chống lao cho người đã nhiễm vi khuẩn lao nhưng chưa mắc bệnh, nhằm tiêu diệt vi khuẩn đang ngủ yên.

Phác đồ Ngắn hạn: Hiện nay, WHO và Chương trình Chống Lao Quốc gia khuyến khích sử dụng các phác đồ ngắn hạn (3-4 tháng) thay vì phác đồ dài ngày (6-9 tháng) để tăng cường tuân thủ điều trị. Các phác đồ hiện nay:

a) Phác đồ 6H

Điều trị hàng ngày bằng Isoniazid trong thời gian 6 tháng, áp dụng cho người lớn và trẻ em nhiễm lao tiềm ẩn.

b) Phác đồ 3RH

Điều trị hàng ngày bằng Isoniazid và Rifampicin trong thời gian 3 tháng, áp dụng cho người lớn và trẻ em nhiễm lao tiềm ẩn.

c) Phác đồ 3HP

Điều trị hàng tuần bằng Isoniazid và Rifapentin trong thời gian 12 tuần (12 liều), áp dụng cho người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên nhiễm lao tiềm ẩn.

d) Phác đồ 1HP

Điều trị hàng ngày bằng Isoniazid và Rifapentin trong thời gian 1 tháng (28 liều), áp dụng cho người lớn và trẻ em trên 13 tuổi nhiễm lao tiềm ẩn. Khuyến cáo sử dụng phác đồ này trong một số trường hợp đặc biệt cần kết thúc điều trị lao tiềm ẩn trong thời gian ngắn (ví dụ: người nhiễm HIV trong các trại tạm giam, người chuẩn bị ghép tạng v.v.).

e) Phác đồ 4R

Điều trị hàng ngày bằng Rifampicin trong thời gian 4 tháng, áp dụng cho người lớn và trẻ em nhiễm lao tiềm ẩn.

f) Phác đồ 6L

Điều trị hằng ngày bằng Levofloxacin trong thời gian 06 tháng cho người tiếp xúc hộ gia đình bệnh nhân lao kháng đa thuốc có nguy cơ cao nhiễm và mắc bệnh lao.

Yêu cầu của điều trị lao tiềm ẩn:

- Tuân thủ Đầy đủ: Dùng thuốc đúng, đủ liều và đủ thời gian theo quy định. Đây là yếu tố quyết định hiệu quả điều trị và ngăn ngừa nguy cơ kháng thuốc.

- Giám sát chặt chẽ: Người bệnh cần được cán bộ y tế theo dõi định kỳ để kiểm soát tác dụng phụ và đảm bảo tuân thủ.

- Lợi ích của Điều trị Dự phòng: Điều trị Lao tiềm ẩn có thể giảm nguy cơ phát triển thành bệnh lao hoạt động tới 90%, đặc biệt ở người nhiễm HIV.

Thông Điệp Truyền Thông và Hành Động Cộng Đồng

1. Trách nhiệm Cá nhân và Gia đình

- Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Nếu thuộc nhóm nguy cơ cao (đặc biệt là người nhiễm HIV, đái tháo đường, hoặc tiếp xúc gần với nguồn lây), hãy chủ động tìm đến các cơ sở y tế chuyên khoa lao để được tầm soát.

- Tuân thủ lời khuyên của Bác sĩ: Nếu được chẩn đoán Lao tiềm ẩn, hãy kiên quyết hoàn thành liệu trình điều trị dự phòng. Điều trị dự phòng 3 tháng còn hơn điều trị bệnh lao 6-9 tháng.

- Nâng cao hệ miễn dịch: Dinh dưỡng hợp lý, rèn luyện thể chất, và kiểm soát tốt các bệnh lý nền (như đái tháo đường, HIV) là cách tốt nhất để giữ vi khuẩn lao ở trạng thái bất hoạt.

2. Vai trò của Cộng Đồng trong Chiến lược Chấm dứt Bệnh Lao

- Không kỳ thị: Lao tiềm ẩn không phải là bệnh, không lây nhiễm. Việc kỳ thị sẽ khiến người bệnh sợ hãi, che giấu tình trạng sức khỏe, cản trở nỗ lực tầm soát và điều trị.

- Tuyên truyền đúng đắn: Lan tỏa thông tin chính xác về Lao tiềm ẩn để mọi người cùng hiểu, cùng hành động.

- Đầu tư vào Y tế: Cần có sự cam kết và đầu tư đầy đủ từ chính quyền và cộng đồng cho các chương trình phát hiện, chẩn đoán và cung cấp thuốc điều trị Lao tiềm ẩn./.

(Bệnh viên Phổi Đà Nẵng)

Viết bình luận

TIN CÙNG CHUYÊN MỤC