C’léh đoọng buôn năl
Apêê c’léh buôn lêy bhlầng âng đhr’năng trầm cảm đhị p’niên k’tứi lâng apêê x’dơơr mr’cơnh lâng đhị apêê ta ha, ha dợ vêy crêê tước pazêng rau k’rang lêy âng p’niên, nắc cơnh học tập lâng bhui har ặt cha ớh. P’niên vêy ngai căh choom moon rau cr’noọ pr’chắp cóh loom luônh âng đay. Trầm cảm bơơn ta lêy cha mệêt nắc bêl pazêng p’niên ặt cha ớh, bhrợ têng đhơ đhơ rau căh vêy cơnh c’xu dzợ, căh kiêng ặt lâng pân lơơng căh cợ bhrợ rau bh’rợ lết xa nay pháp luật.
Đhị bấc apêê p’niên trầm cảm, cr’noọ pr’chắp buôn lêy bhlầng âng apêê nắc căh liêm cóh luônh loom, prá xay cung xợơng mốp. Rau căh liêm cóh pr’chắp nắc đoo bhrợ váih trầm cảm đhị p’niên k’tứi lâng n’léh apêê đhr’năng cơnh căh ting xợơng ma nuýh ta ha, bhrợ rau a đoo kiêng…
Ảnh minh họa: Nguồn: Internet
Đhị p’niên căh ta béch, đhr’năng trầm cảm căh cợ rau căh liêm lơơng cóh a chắc nắc n’léh apêê cr’ay cóh a chắc lâng lêy đhị bh’rợ tr’nêng âng apêê.
Rau căh liêm âng trầm cảm đhị p’niên k’tứi lâng apêê x’dơơr
Rau căh liêm trầm cảm đhị p’niên k’tứi lâng apêê x’dơơr pazêng: trầm cảm bấc rau, trầm cảm bha lầng, rau căh liêm pa căh lêy đhị móh mặt.
Rau căh liêm cóh cr’noọ pr’chắp bấc rau: Rau căh liêm cóh cr’noọ pr’chắp nắc rau crêê tước k’đháp ặt tớt ta luôn lâng cr’chăl ta luôn dưr váih âng bh’rợ nắc đoo nắc k’đháp lêy cha mệêt, lâng rau tợơp nắc đhị rúh 6 tước 10 c’moo. Bấc p’niên k’tứi cung dưr váih rau căh liêm crêê lơơng, pa bhlầng nắc căh ting xợơng, zêl lơi, bhrợ têng rau căh liêm ta níh lâng bấc rau lơơng. Rau n’léh pazêng apêê g’lúh kích thích ta luôn ngân lấh. Ba bi cơnh grơơ loom căh cợ bhrợ căh liêm tước ha pân lơơng… đợ bấc lấh 3 chu/tuần; Rau n’léh váih căh liêm choom lâng đhr’năng; đhr’năng căh yêm loom dưr váih zập t’ngay.
Rau căh liêm âng trầm cảm bha lầng: Nắc đoo trầm cảm đanh đhị 2 tuần. Rau căh liêm âng trầm cảm bha lầng g’lúh tr’nợơp choom dưr váih đhị zập rúh c’moo ha dợ bấc bhlầng nắc đhị rúh x’dơơr lâng n’léh đhr’năng: Xợơng kiêng k’tặ căh cợ ma nuýh lơơng lêy cha mệêt rau pa ngúc căh bhui har cóh bran mặt (ba bi nắc cơnh đác mắt) căh cợ k’đháp ặt tớt; Căh dzợ k’rang căh cợ căh kiêng zập bh’rợ tr’nêng ( buôn nặc n’léh đhr’năng dzơơng lêy zập rau); đợ clợơng xiêr (căh choom clợơng a chắc cơnh moon đớc); căh dzợ kiêng cha cha căh cợ kiêng cha bấc lấh; căh choom bệch pị căh cợ nắc xợơng ca ay muy bh’lứah a cọ; Rau crêê tước căh cợ tâm thần dưr váih tr’xin; g’lếêh g’lệêng căh cợ nhứ nhệên a chắc a rang; căh lấh pa chắp bấc…; Ta luôn n’léh váih tước pr’chắp chệêt bil (căh muy k’pân chệêt bil) căh cợ pr’chắp k’chệêt c’la đay; Xợơng a đay nắc ma nuýh căh ma ta níh (nắc xợơng a đay căh vêy ngai k’rang, căh ngai kiêng ặt tớt)…
Đhr’năng dưr váih cớ k’rơ bhlầng đhị pazêng p’niên vêy cr’chăl trầm cảm ngân.
Rau căh liêm pa căh lêy đhị móh mặt: Đhr’năng tung k’târ nắc nắc đhr’năng trầm cảm căh cợ xợơng mốp loom đhị đanh đươnh cóh đếêc vêy n’léh đhr’năng cơnh: căh kiêng cha cha căh cợ cha lalấh bấc; căh choom bếch pị căh cợ nắc ca ay m’bhlứah a cọ, g’lếêh g’lệêng căh cợ nhứ nhệên a chắc a rang; căh lấh pa chắp bấc; xợơng căh dzợ kiêng ma mông; buôn ma nuýh căh liêm ta níh g’lớc cha chơơr… Pa châng lâng rau căh liêm âng trầm cảm bha lầng, apêê đhr’năng n’léh váih nắc m’bứi lấh, cr’chăl đanh mơ 5 c’moo. Muy cr’chăl trầm cảm ngân nắc choom váih đhị lalăm căh cợ cóh c’moo tr’nợơp.
Bóop pr’too âng ma nuýh pa dứah đh’réh cr’ay
Choom moon nắc lêy đơơng ma nuýh ca ay tước bệnh viện cóh apêê cr’chăl cấp tính, pa bhlầng nắcn bêl năl ghít ma nuýh nặc vêy cr’nọo k’chệêt a đay. Lâng apêê x’dơơr bh’rợ pa dứah nắc đơơng chô bh’nơơn dal lấh bêl pazưm lâng liệu pháp tâm lý lâng âm za nươu trầm cảm. Rau căh liêm tu độc tính choom dưr váih bêl đươi dua za nươu zêl trầm cảm cóh đhr’năng pa dứah. Tu cơnh đếêc, p’niên k’tứi lâng apêê x’dơơr âm apêê za nươu nâu nắc bơơn lêy cha mệêt ghít liêm. Apêê bh’rợ bhrợ têng đh’rứah nắc g’nưm tợơ pr’loọng đong lâng nhà trường. Lêy pa ghít đăh đhr’năng cr’ay lâng apêê xét nghiệp đoọng năl váih rau cr’ay lơơng (ba bi cơnh cr’ay trơơi bọo, cr’ay tuyến giáp, đươi dua ma tuý…) choom bhrợ váih apêê n’léh mr’cơnh.
P’niên k’tứi lâng apêê x’dơơr nắc bơơn pa dứah cóh m’bứi bhlầng 1 c’moo tợơ lấh apêê n’léh ơy xiêr r’dợ lâng lứch. Pazêng apêê chuyên gia moon pa rớơt, p’niên k’tứi vêy 2 cr’chăl trầm cảm nắc lêy pa dứah đanh đươnh. Cung cơnh đhị apêê ta ha, dưr váih cớ trầm cảm nắc bấc pa bhlầng. Tu cơnh đếêc, bh’rợ pa dứah tâm lý lâng tước khám zập cr’chăl ting cơnh pa dứah âng bác sĩ nắc rau chr’nắp pa bhlầng./.
Rối loạn trầm cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên:
Các thông tin người lớn cần biết
Theo Suckhoedoisong
Trầm cảm chủ yếu ở thanh thiếu niên là một yếu tố nguy cơ cho sự thất bại trong học tập, lạm dụng chất gây nghiện và hành vi tự tử. Trong khi chán nản, trẻ em và thanh thiếu niên có khuynh hướng tụt hậu xa về mặt học thuật và mất đi các mối quan hệ bạn bè quan trọng. Nguyên nhân trầm cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên không được rõ; nó được cho là kết quả từ các yếu tố di truyền và những căng thẳng về môi trường.
Dấu hiệu nhận biết
Các biểu hiện cơ bản của chứng rối loạn trầm cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên tương tự như ở người lớn, nhưng có liên quan đến những mối quan tâm điển hình của trẻ, chẳng hạn như học tập và vui chơi. Trẻ em có thể không giải thích được cảm xúc bên trong hoặc tâm trạng. Trầm cảm nên được xem xét khi những đứa trẻ hoạt động kém đi so với trước đó, không hòa nhập cộng đồng, rút khỏi xã hội hoặc có hành vi phạm pháp.
Ở một số trẻ có rối loạn trầm cảm, tâm trạng nổi trội là khó chịu như cáu gắt bực bội, kích thích, gây hấn hơn là nỗi buồn (một sự khác biệt quan trọng giữa tuổi thơ và người lớn). Sự khó chịu liên quan đến trầm cảm ở trẻ em có thể biểu hiện như là hành vi hiếu chiến và bất hợp tác...
Ở trẻ khuyết tật trí tuệ, chứng rối loạn tâm trạng trầm cảm hoặc rối loạn tâm trạng khác có thể biểu hiện như các triệu chứng của các bệnh cơ thể và rối loạn hành vi.
Các rối loạn trầm cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên:
Các rối loạn trầm cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên bao gồm: rối loạn trầm cảm hỗn hợp, rối loạn trầm cảm chủ yếu, rối loạn khí sắc.
Rối loạn tâm trạng hỗn hợp: Rối loạn tâm trạng là rối loạn liên quan đến sự khó chịu liên tục và các giai đoạn thường xuyên của hành vi đó là rất khó kiểm soát, với sự khởi đầu ở lứa tuổi từ 6 đến 10 tuổi. Nhiều trẻ em cũng có những rối loạn khác, đặc biệt là chống đối, phản đối, hiếu động thái quá, tăng động giảm chú ý hoặc rối loạn lo âu. Các biểu hiện bao gồm các cơn kích thích thường xuyên nghiêm trọng. Ví dụ như giận dữ hoặc gây tổn thương đối với những người xung quanh...có tần suất cao trên 3 lần/tuần; Sự bùng nổ không phù hợp với hoàn cảnh; trạng thái cáu kỉnh, tức giận hiện diện hằng ngày.
Rối loạn trầm cảm chủ yếu: Rối loạn trầm cảm chủ yếu là một trầm cảm kéo dài trên 2 tuần. Rối loạn trầm cảm chủ yếu lần đầu tiên có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến hơn là sau tuổi dậy thì với một số biểu hiện: Cảm thấy buồn hoặc người khác quan sát thấy nỗi buồn (ví dụ như nước mắt) hoặc khó chịu; Mất quan tâm hoặc thích thú trong hầu hết các hoạt động (thường được thể hiện như là chán nản); Giảm cân (không tăng cân như dự kiến); giảm hoặc tăng cảm giác thèm ăn; Mất ngủ hoặc chứng đau nửa đầu; Sự kích động hoặc chậm phát triển tâm thần; Mệt mỏi hoặc mất năng lượng; Giảm khả năng suy nghĩ, tập trung và lựa chọn; Những suy nghĩ liên tục về cái chết (không chỉ sợ chết) hoặc ý tưởng hay kế hoạch tự tử; Cảm giác vô dụng (tức là cảm thấy bị từ chối và không được yêu thương)...
Nguy cơ tái phát cao ở những trẻ có giai đoạn trầm cảm nặng.
Rối loạn khí sắc: Chứng ù tai là trạng thái trầm cảm hoặc tức giận dai dẳng kéo dài trong thời gian dài trong đó có một số biểu hiện như: chán ăn hoặc ăn quá nhiều; mất ngủ hoặc chứng đau nửa đầu; giảm năng lượng hoặc mệt mỏi; kém tập trung; cảm giác tuyệt vọng; dễ bị lạm dụng... So với các rối loạn trầm cảm chủ yếu, các triệu chứng có thể ít hơn. Thời gian kéo dài trung bình 5 năm. Một giai đoạn trầm cảm lớn có thể xảy ra trước khi khởi phát hoặc trong năm đầu tiên.
Lời khuyên của thầy thuốc
Có thể cần phải đưa người bệnh nhập viện trong các giai đoạn cấp tính, đặc biệt khi xác định có ý tưởng và hành vi tự tử. Đối với thanh thiếu niên việc điều trị sẽ mang lại hiệu quả cao hơn khi kết hợp liệu pháp tâm lý và thuốc chống trầm cảm. Tác dụng ngoại ý do độc tính, có thể xảy ra khi dùng thuốc chống trầm cảm trong quá trình điều trị. Do đó, trẻ em và thanh thiếu niên uống các loại thuốc này phải được theo dõi chặt chẽ. Các biện pháp đồng thời dựa vào gia đình và nhà trường. Cần phải xem xét cẩn thận về bệnh sử và các xét nghiệm thích hợp để loại trừ các rối loạn khác (ví dụ như bệnh truyền nhiễm, bệnh tuyến giáp, lạm dụng ma túy...) có thể gây ra các triệu chứng tương tự.
Trẻ em và thanh thiếu niên nên được điều trị trong ít nhất 1 năm sau khi các triệu chứng đã giảm dần và hết hẳn. Hầu hết các chuyên gia khuyến cáo rằng, trẻ em có trên 2 giai đoạn trầm cảm cần điều trị lâu dài. Cũng như ở người lớn, tái phát trầm cảm là phổ biến. Do vậy, việc trị liệu tâm lý và tái khám định kỳ theo kế hoạch điều trị của bác sĩ rất quan trọng./.
Viết bình luận