Râu liêm choom âng t’nơơm xông cr’chít đoọng pa dứah cr’ay mr’nịt
Thứ tư, 00:00, 24/08/2016


       T’nơơm xông cr’chít nắc râu t’nơơm buôn đươi dua bấc bhlầng đoọng bhrợ za nươu đông y pa dứah apêê cr’ay đắh mr’nịt, thần kinh, huyết áp… Lâng pr’đươi bhrợ an thần, zêl viêm, pa xiêr cr’ay, ríah xông nâu choom pay dứah cr’ay mr’nịt , ca ay hoọng liêm choom bhlầng. A hêê choom pa riáh âng xông nâu luúc lâng za nươu lơơng trâm ooy a lắc, zệê âm cơnh đác cắh cợ nắc zệê cao đớc pa dứah cr’ay zêng choom.     

      Bhơi xông cr’chít nắc muy râu bhơi cóh y học cổ truyền vêy đh’nớc nắc hàm tu thảo. Nắc muy râu t’nơơm chắt ting zr’lụ bấc. Râu buôn năl bhlầng âng t’nơơm nâu nắc bêl vêy râu crêê ooy hi la nắc hi la ch’cọp. Riáh lâng đoong hi la âng t’nơơm xông nâu đoọng bhrợ za nươu. Riáh bơơn pếch pay prang c’moo, xrắt k’đặ, ar cắh cợ  sấy pa goóh. Đoong hi la bơơn pay cóh hân noo ch’noọng, đươi dua bêl dzợ t’mêê cắh cợ nắc ơy ar goóh.

        Za nươu nâu nga ngam, chô đắh chriết, choom bhrợ an thần zêl viêm, pa xiêr ca ay, hạ áp, liêm c’lâng đác đhọ, choom đươi dua cơnh đâu:

                      

         Riáh đươi dua đhị apêê za nươu nâu đoo:

          Pa dứah thấp khớp, cr’ay hoọng, cr’ay n’hang mr’nịt, dzung têy tê: riáh xông cr’chít ơt xrặt k’đặ, trâm ooy a lắc, pa đing đoọng đha hum ( 20-30g) zệê lâng 400ml đác dzợ 100ml, âm 2 chu cóh muy t’ngay. Ha dang vêy bấc nắc zệê cao, xang nắc pha a lắc đớc đươi dua r’dợ. Đươi dua cơnh đếêc căh cợ pa zưm lâng za nươu ting cơnh đâu:

         Cơnh 1: riáh xông cr’chít, riáh píh bhung, riáh cúc tần zập râu 20g; riáh đinh lăng, riáh cam thảo zập râu 10g. Zệê âm zập t’ngay, tram ooy a lắc cung choom.

       Cơnh 2: Riáh xông cr’chít, zêng t’nơơm ch’tang ( tầm phỏng) zập râu 20g; riáh bhơi xước 15g, bhăng xi 10g. Pa đing zêng, zệê âm t’ngay muy gọ.

         Cơnh 3: riáh xông cr’chít, bha lầng t’nơơm prớ hi la pậ bha lầng t’nơơm bọt ếch, riáh kà kun zập râu 10g, riáh bạch đồng nữ, p’lêê tơ hồng rớơc, zập râu 8g. Pazêng râu đếêc nắc zệê lâng 2 chu đác, xang nắc đớc rệê cơnh cao. Âm 2 chu cóh muy t’ngay.

         Cơnh 4: riáh xông cr’chít 10g, hi la cối xay, bhơi muống biển, lạc tiên, riáh bhơi xước, hi la bha đang zập râu 3g. Trâm ooy đác k’jọoc cắh cợ nắc zệêm âm.

         Cơnh 5: riáh xông cr’chít, hy thiêm, a xông tầm xọong, a ngoọn đau xương, thiên niên kiện, thổ phục linh, tục đoạn, a ngoọn gắm, kê huyết đằng zập râu 12g. zệê âm cắh cợ tram ooy a lắc đớc âm.

         Pa dứah khí hư: riáh xông cr’chít t’mêê clóh pị pay đác, luúc lâng râu ngam đoọng âm, zập t’ngay âm 3 chu. Zập chu 2 xi, âm cóh 1 tuần.

          Nâu đoo nắc pazêng cơnh zệê bhrợ za nươu buôn bhrợ têng lâng vêy bấc đoọng đươi dua. Pr’zợc nắc choom chếêc lêy, câl đhị apêê apêê đong pa câl za nươu nam ba buôn bhlầng.

                        

          Đoong hi la bơơn đươi dua bhrợ za nươu

          Pa dứah suy nhược thần kinh, cr’ay thần kinh, cắh choom bếch: đoong hi la xông cr’chít 15g, rao sạch, cắt ếp pa đing đoọng rớơc, zệê âm. Đươi dua muy đoo cắh cợ luúc pa zưm lâng t’nơơm nụ áo pô bhrậu 15g, chua me đất pô rớơc30g, lạc tiên, mạch môn, thảo quyết minh zập râu 10g. Zệê âm.

        Pa dứah tăng huyết áp: đoong hi la xông cr’chít, trắc bách diệp, hoa dại, câu đằng, đỗ trọng, hi la vông nem, cr’liêng thảo quyết minh (sao), bha lầng, hi la bạch hạc zập râu 18g, hà thủ ô bhrôông, tang ký sinh zập râu 6g, địa long 4g. Zệê âm cóh zập t’ngay. Choom bhrợ cơnh bột, bhrợ ting cr’liêng, âm zập t’ngay 20-30g.

        Pa ghít: ting cơnh y học cổ truyền, k’đóh xông cr’chít choom bhrợ ha pun, mê liều dal. Pân đil ắt k’đháp cắh choom đươi dua./.

 

CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH CỦA CÂY TRINH NỮ

 

     Cây trinh nữ còn được biết đến với cái tên gọi quen thuộc là cây xấu hổ. Loại cây này được sử dụng rất nhiều trong các vị thuốc đông y chữa các chứng bệnh xương khớp, thần kinh, huyết áp… Với tác dụng an thần, chống viêm, làm dịu  các cơn đau nhức, rễ cây trinh nữ có công dụng rất tốt trong việc chữa viêm khớp, đau lưng. Chúng ta có thể dùng rễ của loại cây này phối hợp với các vị thuốc khác để ngâm rượu, sắc uống hoặc chế thành cao lỏng dùng dần chữa bệnh đều được.   

     Cỏ trinh nữ có tên khác là cỏ thẹn, cây xấu hổ, cây mắc cỡ, là một loại thuốc trong y học cổ truyền có tên hàm tu thảo. Đây là một cây nhỏ, mọc thành bụi lớn. Đặc điểm dễ nhận nhất của loại cây này là lá khi đụng phải sẽ cụp rũ xuống. Bộ phận dùng làm thuốc của cỏ trinh nữ là rễ và cành lá. Rễ được đào quanh năm, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. Cành lá thu hái vào mùa hạ, dùng tươi hay phơi khô.

     Dược liệu có vị ngọt, hơi se, tính hơi hàn, có tác dụng trấn tĩnh an thần chống viêm, làm dịu đau, hạ áp, tiêu tích, lợi tiểu, được dùng trong những trường hợp sau:

     Rễ được dùng trong các bài thuốc như sau:

     Chữa thấp khớp, đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay tê bại: rễ trinh nữ đã thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm (20-30g) sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Nếu dược liệu nhiều có thể nấu thành cao lỏng, rồi pha rượu để dùng dần. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác theo công thức sau:

     Bài 1: Rễ trinh nữ, rễ bưởi bung, rễ cúc tần mỗi thứ 20g; rễ đinh lăng, rễ cam thảo dây mỗi thứ 10g. Sắc uống trong ngày, có thể ngâm rượu.

     Bài 2: Rễ trinh nữ, cả cây xoan leo (tầm phỏng) mỗi thứ 20g; rễ cỏ xước 15g; củ sả 10g. Tất cả sao vàng, sắc uống ngày một thang.

     Bài 3: Rễ trinh nữ, thân cây ớt làn lá to, thân cây bọt ếch, rễ khúc khắc mỗi thứ 10g, rễ bạch đồng nữ, quả tơ hồng vàng, mỗi thứ 8g. Tất cả nấu với 2 lần nước, rồi cô lại thành cao lỏng. Uống làm 2 lần trong ngày.

     Bài 4: Rễ trinh nữ 10g; lá cối xay, rau muống biển, lạc tiên, rễ cỏ xước, lá lốt mỗi thứ 3g. Hãm với nước sôi hoặc sắc  uống.

     Bài 5: Rễ trinh nữ, hy thiêm, gai tầm xoọng, dây đau xương, thiên niên kiện, thổ phục linh, tục đoạn, dây gắm, kê huyết đằng mỗi thứ 12g. Sắc uống hoặc ngâm rượu uống.

    Chữa khí hư: Rễ trinh nữ tươi giã, ép lấy nước, làm ngọt rồi uống ngày 3 lần. Mỗi lần 2 thìa canh trong một tuần.

    Đây là những bài thuốc rất dễ làm và có thể làm nhiều để dùng dần. Bạn có thể tìm mua các vị thuốc này ở các tiệm thuốc nam rất dễ dàng.

     Cành lá được dùng trong các bài thuốc

     Chữa suy nhược thần kinh, bệnh thần kinh, mất ngủ, trằn trọc: cành lá trinh nữ 15g, rửa sạch, cắt ngắn sao vàng, sắc uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với cây nụ áo hoa tím 15g, chua me đất hoa vàng 30g, lạc tiên, mạch môn, thảo quyết minh mỗi thứ 10g. Sắc uống.

    Chữa tăng huyết áp: cành lá trinh nữ, trắc bách diệp, hoa đại, câu đằng, đỗ trọng, lá vông nem, hạt thảo quyết minh (sao), thân lá bạch hạc mỗi vị 8g, hà thủ ô đỏ, tang ký sinh mỗi vị 6g, địa long 4g. Sắc uống trong ngày. Có thể tán bột, rây mịn, luyện với hồ làm viên, uống mỗi ngày 20-30g.

     Chú ý: theo y học cổ truyền, vỏ trinh nữ có tác dụng gây tê, mê liều cao. Phụ nữ có thai không được dùng./.

 

Tags:

Viết bình luận

TIN CÙNG CHUYÊN MỤC